Cơ chế “xanh hóa” của EU và sự thích ứng của doanh nghiệp Việt

11:05 | 30/11/2023

442 lượt xem
|
Là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam, việc EU áp dụng cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) sẽ tác động ít nhiều đến doanh nghiệp xuất khẩu Việt.

EU hiện là thị trường xuất khẩu hàng hoá lớn thứ 3 của Việt Nam

Thỏa thuận xanh châu Âu (EGD) là phản ứng của EU đối với tình trạng khẩn cấp của các vấn đề môi trường, cụ thể là về khí hậu toàn cầu. Một bộ chính sách tái thiết lập cam kết của Ủy ban châu Âu, với tầm nhìn tới năm 2050. EGD bao gồm tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: từ nông nghiệp đến năng lượng và từ vận tải đến xây dựng, thương mại…

xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa

Vào ngày 14/7/2021, Ủy ban châu Âu đã thông qua một loạt đề xuất nhằm làm cho các chính sách của EU phù hợp nhằm giảm lượng phát thải ròng khí nhà kính ít nhất 55% vào năm 2030, so với mức của năm 1990.

Giảm phát thải khí nhà kính ít nhất 55% vào năm 2030 đòi hỏi tỷ trọng năng lượng tái tạo cao hơn trong sản xuất điện và hiệu quả sử dụng năng lượng cao hơn.

Ngày 11/11/2022, các nhà đàm phán của Nghị viện châu Âu (EP) và Hội đồng châu Âu, đại diện cho 27 quốc gia thànhviên EU, đã đạt được thỏa thuận về luật mang tên Quy định sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF). Luật mới đặt mục tiêu loại bỏ 310 triệu tấn CO2 từ nay đến năm 2030 thông qua việc sử dụng đất, cây xanh, các loại thực vật, sinh khối và gỗ.

Về cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) do EU ban hành là một chính sách thương mại về môi trường bao gồm các khoản thuế carbon đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường các nước thuộc EU dựa trên cường độ phát thải khí nhà kính trong quy trình sản xuất tại nước sở tại.

Cơ chế này sẽ giúp làm cân bằng giá carbon giữa sản phẩm nội địa và nhập khẩu, nhằm ngăn chặn nguy cơ các doanh nghiệp EU chuyển hoạt động sản xuất phát thải nhiều carbon sang các quốc gia khác để tranh thủ các tiêu chuẩn còn lỏng lẻo (rò rỉ carbon).

EU tin rằng cơ chế xanh đối với hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài EUthông qua hệ thống định giá carbon sẽ khuyến khích ngành công nghiệp sạch hơn ở các nước ngoài EU.

Hoạt động của CBAM trong giai đoạn chuyển tiếp sẽ được nghiên cứu, rà soát trước khi hệ thống chính thức có hiệu lực vào năm 2026. Ủy ban châu Âu sẽ đánh giá xem có nên mở rộng phạm vi CBAM sang các hàng hóa khác được xác định trong quá trình đàm phán hay không, bao gồm một số sản phẩm cuối nguồn và các lĩnh vực khác như như hóa chất hữu cơ và polyme như đề xuất trước đây của Nghị viện.

Sau giai đoạn chuyển tiếp, cơ chế này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2026 và vận hành hoàn toàn vào năm 2034. Trong khoảng thời gian này, CBAM sẽ dần dần được áp dụng song song với việc loại bỏ dần các hạn ngạch miễn phí trong Hệ thống giao dịch phát thải của EU (EU ETS). Do đó, CBAM sẽ chỉ áp dụng đối với tỷ lệ phát thải không được hưởng lợi từ hạn ngạch miễn phí của ETS trong giai đoạn 2026 – 2034.

Ông Đỗ Hữu Hưng - Vụ Thị trường châu Âu – châu Mỹ (Bộ Công Thương) - cho biết, tác động của CBAM đến sản lượng xuất khẩu là điều chắc chắn, trước tiên là mặt hàng thép và xi măng do suất phát thải lớn.

Tác động của CBAM đối với sản lượng xuất khẩu phụ thuộc vào một số yếu tố như độ co giãn của cầu hàng hóa, sự sẵn có của hàng hóa thay thế và mức độ mà doanh nghiệp sản xuất có thể chuyển chi phí thuế sang người tiêu dùng.

Có thể có nhiều quốc gia tiếp cận theo hướng này và mở rộng sang nhiều mặt hàng khác, nên đây cũng là xu hướng mà các doanhnghiệp cần tính đến từ đầu ngay trong quá trình xây dựng, hoạch định chiến lược sản xuất.

Ông Huỳnh Minh Vũ - Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm Hội nhập quốc tế TP. Hồ Chí Minh (CIIS) - cho biết, EU là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Đặc biệt, kể từ khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực, kim ngạch thương mại hàng hoá giữa Việt Nam – EU đã tăng lên đáng kể.

Cũng theo ông Huỳnh Minh Vũ, EU hiện là thị trường xuất khẩu hàng hoá lớn thứ 3 của Việt Nam. Do đó, các chính sách liên quan đến nhập khẩu của EU đều ít nhiều tác động đến doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Đây là thách thức lớn đối với một số ngành hàng xuất khẩu nhưng đồng thời cũng là động lực để doanh nghiệp chủ động chuyển đổi xanh, hướng tới tiêu chuẩn phát triển bền vững.

Doanh nghiệp cần chuẩn bị như nào?

Theo các chuyên gia, Việt Nam đã cam kết đạt net zero vào năm 2050 và đang đẩy mạnh chuyển dịch năng lượng hoá thạch sang năng lượng tái tạo, chuyển đổi công nghiệp xanh, nông nghiệp bền vững và kinh tế tuần hoàn. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp cần chủ động xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, đổi mới quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Việc thị trường xuất khẩu áp dụng thuế cho hàng hoá phát thải carbon không chỉ thúc đẩy các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu chuyển đổi xanh mà còn là động lực để các doanh nghiệp khác tham gia thị trường tín chỉ carbon. Theo đó, các doanh nghiệp có hoạt động giúp hấp thụ carbon được quy đổi thành tín chỉ carbon để mua bán, trao đổi.

Ông Đỗ Hữu Hưng cho hay, để thích ứng với xu thế chung trên toàn cầu trong đó có CBAM, các lĩnh vực có mặt hàng nằm trong danh mục chịu thuế hay không thì đều phải có được một sự nhận thức rất rõ về các quy định, yêu cầu của thị trường mà doanh nghiệp xuất khẩu.

Xanh hóa sản xuất là xu hướng bắt buộc thông qua việc chuyển đổi, đầu tư vào các công nghệ/thực hành sản xuất sạch hơn, giảm các chi phí cấu thành nên sản phẩm, đầu tư vào các biện pháp tiết kiệm năng lượng và các nguồn năng lượng tái tạo gồm điện mặt trời và điện gió để giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.

Doanh nghiệp nói riêng và các bên liên quan nói chung cần hợp tác và đối thoại với EU để đảm bảo CBAM được thực thi theo cách công bằng và bình đẳng; hợp tác với tổ chức chứng nhận thứ ba để xác minh tính chính xác về hàm lượng carbon trong báo cáo của doanh nghiệp Việt Nam.

Cũng theo ông Đỗ Hữu Hưng, hiện Việt Nam đã gián tiếp đánh thuế carbon qua Thuế bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch (chưa thực sự phản ánh bản chất của việc định giá carbon). Việt Nam cũng đã xây dựng và ban hành những quy định, nghị định về kiểm kê khí nhà kính thể hiện qua các Điều 91, 92 và 139 của Luật Bảo vệ môi trường 2020, Nghị định số 06/2022/NĐ-CP về quy địnhgiảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn, Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.

Hiện, các Bộ, ngành liên quan cũng đang nỗ lực để hoàn thiện Đề án phát triển thị trường carbon tại Việt Nam, chuẩn bị cho sự vận hành thí điểm sàn giao dịch carbon vào 2025, vận hành chính thức vào 2028,...

Theo lộ trình đề ra, từ tháng 10/2023 CBAM sẽ bắt đầu giai đoạn chuyển tiếp. Nhà nhập khẩu sẽ được yêu cầu tuân thủ các nghĩa vụ báo cáo và không chịu phí CBAM. Từ tháng 1/2026 CBAM bắt đầu được dần dần đưa vào song song với việc loại bỏ dần hạn ngạch miễn phí của Hệ thống Thương mại Khí thải Liên minh châu Âu (EU ETS).

Năm 2027, Ủy ban châu Âu thực hiện rà soát toàn diện về CBAM và năm 2034 CBAM chính thức vận hành toàn bộ. Các mặt hàng thuộc hiện điều chỉnh của CBAM hiện tại là sắt thép, nhôm, hydrogen, phân bón, xi măng, điện.

Theo Báo Công Thương

Chuyển đổi xanh,

Chuyển đổi xanh, "luật chơi" mới của thị trường

Chuyển đổi xanh nền kinh tế đang là xu hướng chuyển dịch tất yếu vì thế giới đang đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu. Xu thế này không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức lớn với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 02:00