Cổ phiếu doanh nghiệp y dược “nổi sóng”

13:41 | 18/08/2020

182 lượt xem
|
Giữa lúc thị trường "ủ rũ", giao dịch trầm lắng, các chỉ số "giằng co" lên xuống thì nhóm cổ phiếu ngành y dược lại đang được bứt tốc tăng giá mạnh, nhiều cổ phiếu tăng trần.

Thị trường sáng nay (18/8) vẫn tiếp tục diễn biến giằng co trên nền thanh khoản thấp.

VN-Index sụt giảm 0,35 điểm tương ứng 0,04% còn 849,8 điểm trong khi HNX-Index tăng nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,05% lên 117,27 điểm và UPCoM-Index tăng 0,23 điểm tương ứng 0,4% lên 57,09 điểm.

Cổ phiếu doanh nghiệp y dược “nổi sóng”
Số lượng mã tăng giá chiếm ưu thế nhưng VN-Index vẫn suy giảm

Thanh khoản đạt 138,64 triệu cổ phiếu tương ứng 2.137,58 tỷ đồng trên HSX và 24,25 triệu cổ phiếu tương ứng 221,19 tỷ đồng trên HNX. Sàn UPCoM có 13,56 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 161,95 tỷ đồng.

Toàn thị trường vẫn còn 935 mã không hề có giao dịch nhưng điểm tích cực là độ rộng thị trường đã nghiêng rõ rệt về phía các mã tăng giá. Số lượng mã tăng đạt 366 điểm và có 45 mã tăng trần, áp đảo so với số lượng 266 mã giảm, 30 mã giảm sàn.

Riêng trong rổ VN30 có 12 mã tăng, 17 mã giảm và có 1 mã đứng tham chiếu. EIB hiện đang là cổ phiếu có thiệt hại lớn nhất với biên độ giảm 1,2% xuống 16.800 đồng; SAB giảm 1% xuống 182.000 đồng, VIC, VHM, MSN, BID, VNM, VRE cũng đồng loạt giảm giá.

Ở chiều ngược lại, SBT có diễn biến tích cực nhất, tăng giá 2,2% lên 14.200 đồng, ROS cũng tăng 1,4% lên 2.250 đồng; GAS và VCB cũng tăng nhẹ.

Theo đó, sáng nay, GVR, VCB, VPB, GAS, TCB lần lượt là những cổ phiếu tác động tích cực nhất đến VN-Index và ngược lại, VIC, VHM, SAB, BID và VNM ảnh hưởng tiêu cực nhất lên chỉ số chính. Tuy vậy, mức tác động của những mã trên không đáng kể, đến hết phiên sáng chỉ số chính vẫn đang dao động ở biên độ hẹp quanh ngưỡng tham chiếu.

Giữa bối cảnh thị trường lình xình thì cổ phiếu ngành y dược có diễn biến khá tích cực. Cụ thể, DVN của Tổng công ty Dược Việt Nam tăng 5,47% lên 13.500 đồng; DMC của Domesco tăng 2,94% lên 52.500 đồng.

DHT của Dược Hà Tây tăng 0,84% lên 59.900 đồng; DCL của Dược phẩm Cửu Long tăng 5,57% lên 21.800 đồng; PMC của Dược phẩm Dược liệu Pharmedic tăng 2,69% lên 61.000 đồng; DHD của Dược Vật tư Y tế Hải Dương cũng tăng 4,55% lên 23.000 đồng.

Đáng chú ý, DBT của Dược phẩm Bến Tre tăng trần 9,68% lên 17.000 đồng; DDN của Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng tăng trần 14,81% lên 15.500 đồng; PPC của Dược phẩm Phong Phú tăng trần 9,3% lên 14.100 đồng.

Về thanh khoản, trong sáng nay, cổ phiếu ACB của Ngân hàng ACB được thoả thuận với khối lượng lớn 14 triệu đơn vị ở mức giá 25.700 đồng, tổng giá trị giao dịch thoả thuận 392 tỷ đồng.

Giao dịch đột biến diễn ra tại ACB trong bối cảnh ngân hàng này vừa thông qua triển khai phương án chuyển đăng ký niêm yết toàn bộ cổ phiếu từ HNX sang HSX trong khoảng thời gian từ quý 3 đến khi hoàn tất thủ tục. Đồng thời, ACB cũng dự kiến trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 30% và ngày 21/8 sẽ là ngày đăng ký cuối cùng.

Cổ phiếu doanh nghiệp y dược “nổi sóng”
Giao dịch thoả thuận đột biến tại ACB

Về triển vọng của thị trường phiên hôm nay, bên cạnh những hoài nghi thì một số công ty chứng khoán vẫn tỏ ra lạc quan.

Theo VDSC, VN-Index được hỗ trợ ở vùng 842 điểm và đã có tín hiệu phục hồi. Nhìn chung thị trường vẫn đang theo xu hướng dần tăng và hiện tại đang trong nhịp điều chỉnh. Dự kiến thị trường sẽ tiếp tục thử thách trong thời gian gần tới và vẫn có cơ hội để nới rộng nhịp tăng.

Do vậy, nhà đầu tư tiếp tục quan sát thị trường và có thể lựa chọn một số cổ phiếu đang tín hiệu kỹ thuật tốt để lướt ngắn hạn.

Trong khi đó, MBS lưu ý, hiện tại, mùa báo cáo kết quả kinh doanh đã qua, các áp lực đối với thị trường từ dữ liệu kinh tế quý 2 cũng đã được phản ánh trong nhịp tích lũy gần 2 tuần qua.

Điểm tích cực là lúc này là khối ngoại đang giảm áp lực bán ròng, ở bên ngoài các quốc gia ở những bước cuối cùng để cho ra vắc-xin, chứng khoán toàn cầu cũng đang tăng điểm trong ngày hôm qua. Do vậy, thị trường trong nước được cho sẽ có cơ hội phục hồi hoặc bứt phá khỏi vùng cản trong những phiên sắp tới.

Về kỹ thuật, VN-Index đang gặp lực cản ở vùng 860 điểm, các nhóm cổ phiếu có kết quả kinh doanh trong năm 2020 khả quan sẽ là địa chỉ của dòng tiền.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 00:02