Cố Tổng Bí thư Đỗ Mười và câu chuyện “giải cứu” Công ty giấy Hải Phòng

20:32 | 07/10/2018

913 lượt xem
|
Ông Vũ Dương Hiền - Chủ tịch HĐQT Công ty Hapaco kể cho DĐDN câu chuyện cố Tổng Bí thư Đỗ Mười khi còn làm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã “giải cứu” Công ty Giấy Hải Phòng như thế nào.
Cố Tổng Bí thư Đỗ Mười và câu chuyện “giải cứu” Công ty giấy Hải Phòng
Sản xuất giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan.

Giữa lúc sản xuất giấy bìa đình đốn, Công ty Giấy Hải Phòng lúc đó, nay là Công ty cổ phần tập đoàn Hapaco xin UBND thành phố Hải Phòng cho chuyển đổi sang sản xuất giấy vàng mã (giấy đế) xuất khẩu đi Đài Loan.

Được UBND TP Hải Phòng đồng ý, đầu tháng 9 năm 1990, Công ty nhập khẩu từ Đài Loan về dây chuyền sản xuất giấy vàng mã từ nguyên liệu tre nứa. Thế nhưng, thiết bị về đến cảng Hải Phòng, cơ quan công an Hải Phòng không đồng ý cho doanh nghiệp nhận hàng. Lý do rất đơn giản: Vàng mã là sản phẩm mê tín dị đoan nên không thể sản xuất!?

Mặc dù đây là dự án đã được Chủ tịch UBND TP Hải Phòng Đào An thông qua, Thứ trưởng Bộ Thương mại (nay là bộ Công Thương) đã ký L/C cho Công ty giấy Hải Phòng nhập khẩu dây chuyền thiết bị này, nhưng Công an Hải Phòng vẫn không đồng ý. Ông Vũ Dương Hiền nhớ như in, trung tá công an tên Xưa, người thụ lý vụ việc này, là một người sắt đá, doanh nghiệp ông và nhiều cán bộ ban ngành khác không ai thuyết phục được ông Xưa.

Sự việc cứ thế kéo dài suốt 3 tháng. Ngày 7/12/1990, Phó Chủ tịch UBND TP Hải Phòng Đỗ Quế Lượng (người sau này làm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã ký công văn kính chuyển Bộ Thương mại giải quyết vụ việc. Lên Bộ Thương mại, lúc bấy giờ Thứ trưởng là người ký giấy phép cho doanh nghiệp mở L/C nhập khẩu dây chuyền sản xuất giấy vàng mã thì đã đi làm Đại sứ ở EU. Bộ trưởng Hoàng Minh Thắng cũng không dám giải quyết.

Không còn đường nào khác, ông Hiền quyết định sang gặp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười tai số 11 Phạm Đình Hổ. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười nghe ông Hiền báo cáo xong bèn nói: “Đất nước mình không có ngoại tệ, người ta xuất khẩu mang ngoại tệ về cho đất nước sao lại cấm!?”. Rồi ông Đỗ Mười quay sang hỏi ông Hiền: “Anh có cái giấy gì không?”. Ông Hiền nói: “Cháu chỉ có cái văn bản của UBND TP Hải Phòng gửi Bộ Thương mại đây ạ”.

Ông Hiền nhớ như in, cụ Đỗ Mười cầm tờ giấy đọc. Lúc ấy cụ không đeo kính gì cả, lấy bút ghi ngay vào góc công văn của UBND TP Hải Phòng: “Đồng ý cho nhập dây chuyền sản xuất giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan”.

Ông Hiền lập tức đem công văn có bút phê của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười quay ngược trở lại Bộ Thương mại. Bộ trưởng Hoàng Minh Thắng nhìn thấy chữ ký của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười thì lập tức ghi tiếp vào đó: “Chuyển Vụ Xuất nhập khẩu thực hiện theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười”.

Ngay ngày hôm sau Công ty giấy Hải Phòng ra Cảng Hải Phòng đem 2 container chứa dây chuyền sản xuất giấy vàng mã về lắp đặt.

Khi tôi hỏi: “Ông gặp cụ Đỗ Mười có khó không?”, ông Hiền bảo “Không hề khó”. Ông Hiền kể: Hôm đó là ngày mùng 7/12/1990, Quốc hội vừa họp xong ngày mùng 5. Xe ô tô Lada của ông Hiền đợi ở ngoài cổng, chờ có 3 chiếc xe Vonga đi vào, ông Hiền liền bảo lái xe tìm cách ghép vào giữa 3 xe đó rồi qua cổng. Chắc bảo vệ nghĩ đây là xe Bí thư hay Chủ tịch thành phố Hải Phòng cùng vào nên không ngăn lại. (Thời điểm đó Bộ trưởng trở lên mới được đi xe Vonga, Bí thư, Chủ tịch tỉnh đi xe Lada). Vào đến nơi may mắn nhìn thấy cụ Đỗ Mười đang ngồi phòng ngoài. Ông Hiền xin phép gặp và trình bày luôn.

Công ty Giấy Hải Phòng từ đó được hồi sinh. Từ 1 dây chuyền đầu tiên, Công ty phát triển lên đến gần chục nhà máy với mấy chục dây chuyền, làm ăn thịnh vượng không những chỉ ở Hải Phòng mà ra các tỉnh Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La. Từ một doanh nghiệp giấy nhỏ đến nay, Hapaco là một tập đoàn kinh tế đa ngành lớn mạnh ở Hải Phòng.

Do ngành sản xuất giấy vàng mã xuất khẩu không bị hạn chế nên từ một Công ty Hapaco đi tiên phong đến nay, cả nước đã có hàng trăm doanh nghiệp sản xuất giấy vàng mã. Riêng Hải Phòng có gần 10 doanh nghiệp, tỉnh Thanh Hóa có 10 công ty sản xuất giấy vàng mã. Ngành sản xuất giấy đế hiện nay phát triển mạnh nhất tại miền Trung, góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho các tỉnh miền Trung.

Thị trường xuất khẩu từ Đài Loan những năm gần đây được mở rộng sang Trung Quốc. Tổng sản lượng toàn miền Bắc ước đạt 150 nghìn tấn/năm, tương đương 7.500 container. Kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 100 triệu USD/năm. Ngành giấy đế tạo công ăn việc làm cho 900 nghìn lao động trực tiếp và người trồng tre nứa nguyên liệu.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Lời từ biệt xúc động trong sổ tang nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười
Đồng chí Đỗ Mười – Nhà lãnh đạo tài năng, Tổng Bí thư kiên định, sáng tạo trong sự nghiệp đổi mới
Người đặc biệt quan tâm đến dịch vụ ngành dầu khí
Ông Đỗ Mười và dấu ấn cuộc chuyển đổi tem phiếu sang cơ chế thị trường

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 01:45