Cộng đồng bán lẻ xăng dầu yêu cầu chia lại lợi nhuận định mức kinh doanh

10:05 | 15/03/2023

2,025 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 14/3, nhiều doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu (DNBL) đồng loạt gửi đơn kiến nghị lên Thủ tướng Chính phủ xem xét yêu cầu liên bộ Tài Chính - Công Thương phân chia lại khoản chi phí và lợi nhuận định mức kinh doanh mà họ được hưởng.
Cộng đồng bán lẻ xăng dầu gửi đơn “cầu cứu” Thủ tướngCộng đồng bán lẻ xăng dầu gửi đơn “cầu cứu” Thủ tướng

Theo ông Giang Chấn Tây - Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Bội Ngọc, chi phí kinh doanh xăng dầu định mức là khoản chi phí tổng hợp tối đa chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Khoản chi phí kinh doanh xăng dầu định mức là chi phí lưu thông xăng dầu trong nước gồm: chi phí bán buôn, chi phí bán lẻ ở nhiệt độ thực tế đã bao gồm chi phí dành cho thương nhân phân phối, thương nhân nhận quyền bán lẻ, tổng đại lý, đại lý xăng dầu để tính giá cơ sở theo mức tối đa”. Cụ thể trong giá cơ sở từ khi ban hành Thông tư 104 của Bộ Tài chính, ngày 18/11/2021, đều có liệt kê tính gồm: Chi phí kinh doanh định mức là 1.050đ/lít và Lợi nhuận định mức là 300đ/lít.

Cộng đồng bán lẻ xăng dầu yêu cầu chia lại lợi nhuận định mức kinh doanh
Cộng đồng bán lẻ xăng dầu yêu cầu chia lại lợi nhuận định mức kinh doanh
Đơn đề nghị của Công ty TNHH Một thành viên Bội Ngọc/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong phần chi phí trên, quy định đã nêu rõ là cả khâu bán buôn và khâu bán lẻ. Tuy nhiên, trong Thông tư 104 không ghi rõ tỷ lệ phân chia ở khâu bán buôn là bao nhiêu và khâu bán lẻ là bao nhiêu, nên doanh nghiệp đầu mối đã lợi dụng kẻ hở này một cách triệt để hưởng gần như hầu hết phần chi phí này. Họ phân chia cho doanh nghiệp bán lẻ theo dạng “ban phát”.

Đó là nguyên nhân dẫn đến hơn một năm qua, DNBL phải dùng tiền túi để bù lỗ nhằm duy trì hoạt động kinh doanh.

“Sự việc này các DNBL chỉ nghĩ rằng sẽ diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng không ngờ nó diễn ra hơn một năm qua, đã làm cho chúng tôi lỗ nặng nề, bị kiệt quệ về tài chính, có người phải bán cả ruộng vườn, đất đai, thậm chí cầm cố tài sản để bù lỗ nhằm phục vụ bình ổn thị trường theo mệnh lệnh hành chính của cơ quan chức năng, dù lỗ vẫn phải bán”. Đây là hình thức cưỡng bức DNBL, ông Giang Chấn Tây cho biết thêm.

Trong đơn, các doanh nghiệp đều cho rằng, doanh nghiệp bán lẻ không nằm trong chuỗi cửa hàng trực thuộc của doanh nghiệp đầu mối hầu hết đều không được hưởng đầy đủ phần lợi nhuận và chi phí đúng theo quy định.

Để minh bạch và không bị ăn chặn, trong đơn, cộng đồng bán lẻ xăng dầu đề nghị Liên Bộ Tài Chính - Công Thương lập hội đồng phân chia lại khoản chi phí và lợi nhuận định mức này. Trong đó, liên bộ cần nêu rõ doanh nghiệp bán lẻ nhận được bao nhiêu từ khoản này.

Ngoài ra, cộng đồng bán lẻ xăng dầu còn đề nghị mức chi phí trên cần được quy định cụ thể trong Nghị định mới và làm cơ sở để truy thu phần mà doanh nghiệp bán lẻ bị "chiếm" trong năm qua.

Ví dụ sau khi thẩm định, nhà chức trách phân chia mức chi phí mà doanh nghiệp bán lẻ được nhận là 900 đồng một lít, những trường họp trước đây chỉ nhận được 100 đồng, giờ sẽ được hoàn trả thêm 800 đồng, đồng thời thống kê tổng số lượng hàng hóa bán ra để tính ra tổng mức mà DNĐM phải chi trả bổ sung cho DNBL kể từ ngày 01/11/2021 khi Nghị định 95 ban hành cho đến nay!.

Vừa qua, trong phiên giải trình của Ủy ban Kinh tế Quốc hội về thị trường xăng dầu, nhiều doanh nghiệp bán lẻ cũng cho biết, hơn một năm qua họ phải bán hàng với chiết khấu 0 đồng. DNBL ước tính số lỗ một năm qua khoảng 3.000- 4.000 tỷ đồng, chủ yếu do cơ chế điều hành giá chưa phù hợp.

Trước đó, Cộng đồng doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu với gần 9.000 cửa hàng trên cả nước cũng gửi đơn "cầu cứu" lên Thủ tướng liên quan đến bình ổn thị trường xăng dầu hiện nay. Trong đơn, các doanh nghiệp cho rằng dự thảo Nghị định sửa đổi về kinh doanh xăng dầu tiếp tục "bỏ quên" vai trò của các doanh nghiệp bán lẻ.

Nội dung kiến nghị nêu lên những quy định chưa phù hợp ở Nghị định 83 và Nghị định 95 về kinh doanh xăng dầu, đặc biệt là các quy định ở khâu bán lẻ dẫn đến doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu thua lỗ nặng nề trong thời gian dài, từ đó làm đứt gãy chuỗi cung ứng, thị trường bất ổn… gây ảnh hưởng đến tình trạng thiếu hụt xăng dầu.

Các doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu cho biết, trong dự thảo Nghị định sửa đổi về kinh doanh xăng dầu lại tiếp tục "bỏ quên" vai trò của các doanh nghiệp bán lẻ - mắt xích cuối cùng, nhưng rất quan trọng trong chuỗi phân phối bán lẻ xăng dầu.

Trên thực tế thời gian qua, các doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu kinh doanh trong tâm thế bị "ép" vì luôn trong tình trạng nếu đóng cửa thì bị phạt, mà mở bán cũng không đành vì càng bán càng lỗ.

Các thương nhân đầu mối và các khâu trung gian được hưởng chi phí định mức cố định trong công thức tính giá xăng dầu, nhưng chiết khẩu cho cửa hàng bán lẻ thì 0 đồng. Việc này dẫn tới khi thị trường có biến động, đầu mối và khâu trung gian đã "cắt" hết hoa hồng, chèn ép nhà bán lẻ thời gian dài.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲20K 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲20K 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 10,835 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16488 16756 17340
CAD 18663 18941 19562
CHF 31401 31780 32431
CNY 0 3530 3670
EUR 29504 29775 30805
GBP 34568 34960 35899
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15500 16089
SGD 19800 20082 20609
THB 717 780 833
USD (1,2) 25794 0 0
USD (5,10,20) 25834 0 0
USD (50,100) 25862 25896 26238
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,887 25,887 26,247
USD(1-2-5) 24,852 - -
USD(10-20) 24,852 - -
GBP 34,939 35,034 35,924
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,641 31,740 32,547
JPY 176.7 177.01 184.48
THB 765.93 775.39 829.33
AUD 16,709 16,770 17,238
CAD 18,888 18,948 19,502
SGD 19,948 20,010 20,684
SEK - 2,699 2,793
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,970 4,107
NOK - 2,583 2,675
CNY - 3,582 3,680
RUB - - -
NZD 15,430 15,573 16,030
KRW 17.69 18.45 19.92
EUR 29,692 29,716 30,950
TWD 798.55 - 966.11
MYR 5,744.65 - 6,481.69
SAR - 6,831.03 7,190.35
KWD - 82,907 88,149
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16665 16765 17332
CAD 18846 18946 19501
CHF 31615 31645 32519
CNY 0 3594 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29770 29870 30648
GBP 34861 34911 36026
HKD 0 3320 0
JPY 176.51 177.51 184.03
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15603 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19951 20081 20813
THB 0 745.9 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,180
USD20 25,880 25,930 26,180
USD1 25,880 25,930 26,180
AUD 16,711 16,861 17,935
EUR 29,814 29,964 31,151
CAD 18,794 18,894 20,214
SGD 20,026 20,176 20,658
JPY 176.88 178.38 183.06
GBP 34,952 35,102 35,899
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 12:00