Croatia xây dựng đường ống dẫn khí đốt mới

08:51 | 25/08/2022

611 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Croatia dự định phát triển thêm cảng LNG trên đảo Krk. Do đó, chính phủ mong muốn đầu tư 180 triệu euro vào hoạt động xây dựng đường ống dẫn khí đốt mới. Theo Bộ trưởng Năng lượng Croatia, đây là một “quyết định chiến lược”.
Croatia xây dựng đường ống dẫn khí đốt mới

Croatia đặt mục tiêu đảm bảo nguồn cung cấp khí đốt toàn quốc gia. Như vậy, dự án đường khí đốt mới sẽ nâng sản lượng khí của cảng LNG trên đảo Krk lên gấp hai lần.

Mặt khác, bối cảnh hiện tại phản ánh một chiến lược đang phát triển toàn châu Âu: Các nước châu Âu vẫn còn phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt của Nga, và đang cố gắng đa dạng hóa nguồn cung. Trên thực tế, chiến tranh Nga-Ukraine đã gây ra hàng loạt tranh cãi về nguồn cung.

Từ tháng 3/2022, EU đã thiết lập và định hướng chiến lược này. Trên thực tế, các nước thành viên EU đang có những nỗ lực tiến bộ để giảm phụ thuộc vào khí đốt của Nga. Ngoài ra, kể từ tháng 7/2022, EU đã đề xuất giảm tiêu thụ khí đốt toàn khu vực xuống 15% từ nay cho đến mùa xuân năm sau.

Cuộc chiến ở Ukraine cũng gây ra sự bất ổn định về an ninh nguồn cung năng lượng ở châu Âu. Thực vậy, Nga đã giảm lượng cung khí đốt đến châu Âu, thúc đẩy lục địa già phản ứng nhanh chóng. Trên thực tế, Nord Stream 1 hiện chỉ vận chuyển 20% lượng khí đốt đã thỏa thuận.

Croatia muốn phát triển cảng LNG của đất nước

Đường ống dẫn khí đốt mới của Croatia sẽ kết nối làng Zlobin với vùng đô thị Bosiljevo, giúp tăng công suất LNG trên đảo Krk từ 2,6 tỷ m3 khí/năm lên 6,1 tỷ m3/năm.

Vào tháng 3/2022, Thủ tướng Croatia cho biết ông mong muốn kế hoạch tăng sản lượng sẽ góp phần tăng lợi nhuận của cảng LNG. Đồng thời, đây cũng là cơ hội cho châu Âu được bổ sung thêm sản lượng LNG.

Đi vào hoạt động từ năm 2021, cảng LNG được lắp đặt trên đảo Krk đã giúp Croatia đa dạng hóa nguồn cung. Tuy sau này, Croatia cũng phụ thuộc rất nhiều vào khí đốt của Nga, nhưng đất nước đã tự sản xuất được LNG như một số nước Trung Âu khác.

Ông Davor Filipovic, Bộ trưởng Năng lượng Croatia, cho biết việc xây dựng đường ống là một quyết định chiến lược. Đường ống dẫn khí này sẽ giúp đảm bảo nguồn cung khí đốt của đất nước. Hơn nữa, dự án sẽ giúp Croatia đạt được ví trí dẫn đầu về năng lượng trong khu vực.

Dự án sẽ được tài trợ một phần từ quỹ của EU. Đây là phần quỹ thuộc ngân sách đầu tư 210 tỷ euro cho dự án Tái cung cấp năng lượng cho EU (REPowerEU). Mục tiêu của dự án là dần loại bỏ nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch của Nga. Nhà nước Croatia cũng sẽ phân bổ ngân sách cho đường ống.

Algeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên SaharaAlgeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên Sahara
Khánh thành đường ống dẫn khí đốt giữa Hy Lạp và BulgariaKhánh thành đường ống dẫn khí đốt giữa Hy Lạp và Bulgaria
Ukraine yêu cầu Đức không trả tuabin dùng cho đường ống dẫn khí đốt của NgaUkraine yêu cầu Đức không trả tuabin dùng cho đường ống dẫn khí đốt của Nga

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00