Cuộc đấu giữa Gazprom và Novatek

14:08 | 25/01/2022

17,203 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới chuyên gia Nga nhận định, Gazprom thường xuyên đưa ra những tuyên bố nhằm vào Novatek mỗi năm vì đây là một phần trong cuộc cạnh tranh giành vị trí dẫn đầu thị trường của hai tập đoàn.
Cuộc đấu giữa Gazprom và Novatek
Chủ tịch Gazprom và Novatek ký Thỏa thuận hợp tác sản xuất LNG ở Yamal Peninsula. Ảnh: Gazprom.

Tập đoàn dầu khí Gazprom một lần nữa xung đột với đối thủ Novatek về vấn đề xuất khẩu khí đốt và phát triển các mỏ khí ở khu vực Bắc Cực. Điều này có thể hiểu được vì trong khi dự án Yamal LNG (của Novatek) đang hưởng lợi trước tình hình giá khí đốt cao kỷ lục trên thị trường EU thì cả Liên minh châu Âu vẫn tiếp tục coi Gazprom là công ty độc quyền, đổ lỗi và buộc tội Gazprom gây ra tình trạng thiếu hụt khí đốt và giá năng lượng cao tại EU.

Theo các nguồn tin từ Interfax, trong bài phát biểu tại Bộ Năng lượng Nga, người đứng đầu bộ phận quan hệ với nhà nước (GR) của Gazprom Vladimir Markov đã phản đối sự phát triển nhanh chóng các mỏ dầu khí ở Bắc Cực trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng toàn cầu đến năm 2050. Theo ông Markov, nguồn thu nhiều hơn từ các cơ sở tài nguyên khí đốt trong khu vực thông qua sản xuất và xuất khẩu LNG dài hạn sẽ gây ra những mối đe dọa đáng kể đối với an ninh nguồn cung khí đốt cho người tiêu dùng trong nước. Ông Markov lưu ý, các biện pháp khuyến khích đang áp dụng cho những dự án LNG nên có tính mục tiêu và chỉ áp dụng đối với các dự án chiến lược, đáp ứng lợi ích kinh tế và yêu cầu an ninh năng lượng quốc gia. Đại diện của Gazprom cũng nhắc lại quan điểm của hãng rằng, các dự án khí hóa lỏng hiện nay được áp dụng các biện pháp hỗ trợ rộng rãi của nhà nước có nguy cơ cạnh tranh với nguồn cung khí đốt của Gazprom trên thị trường châu Âu nếu không có cơ chế kiểm soát. Điều này sẽ tạo rủi ro cho nguồn thu ngân sách.

Ông Markov nhấn mạnh, những hạn chế theo mùa và chi phí vận tải LNG thông qua Tuyến hàng hải phương Bắc đến các thị trường châu Á khiến phần lớn nguồn cung LNG từ các nhà máy khí hóa lỏng ở Bắc Cực tiếp tục được cung cấp cho các nước châu Âu, vốn là khách hàng truyền thống của Gazprom. Từ khi triển khai sản xuất LNG tại khu vực Bắc Cực đến nay, hơn 50% sản lượng LNG ở Nga đã được xuất khẩu cho các thị trường trong liên minh châu Âu. Phía Gazprom cũng lưu ý rằng, việc miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị phục vụ sản xuất LNG sẽ tước đi các động lực phát triển các sản phẩm nội địa. Nếu Chính phủ Nga duy trì các biện pháp hỗ trợ nhập khẩu thiết bị LNG sẽ khiến các nhà công nghiệp LNG phải phụ thuộc hơn nữa vào nước ngoài, làm sụt giảm tốc độ phát triển khoa học và công nghệ của Nga và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến dự án quốc gia “Đột phá thị trường LNG” (dự án có mục đích là thay thế nhập khẩu, sản xuất các thiết bị LNG trong nước).

Theo hãng tin RBC (Nga), phía Novatek bày tỏ sự ngạc nhiên trước những tuyên bố từ trưởng bộ phận GR của Gazprom. Phía Novatek đề cập đến sắc lệnh của Tổng thống Nga V.Putin về chiến lược phát triển vùng Bắc Cực của Nga, trong đó Nga xác định các mục tiêu về sản xuất LNG gồm: nâng công suất lên 64 triệu tấn/năm vào năm 2030 và lên 90 triệu tấn/năm vào năm 2035. Bên cạnh đó, Novatek cũng nhắc lại chương trình phát triển thị trường LNG của Nga đã được Chính phủ liên bang phê duyệt với mục tiêu sản lượng đạt 140 triệu tấn vào năm 2035. Ngoài ra, Novatek cho rằng, chính lãnh đạo Gazprom A. Miller (9/2021) đã tuyên bố rằng, dự trữ khí đốt ở Nga sẽ đủ cho hơn 100 năm và các cơ sở tài nguyên thuộc sở hữu của Gazprom trên bán đảo Yamal sẽ hoạt động cho đến năm 2132.

Giới chuyên gia Nga nhận định, Gazprom thường xuyên đưa ra những tuyên bố nhằm vào Novatek mỗi năm vì đây là một phần trong cuộc cạnh tranh giành vị trí dẫn đầu thị trường của hai tập đoàn. Đồng thời, các chuyên gia đánh giá, nhà nước không có lý do để bổ sung các công cụ điều tiết xuất khẩu khí đốt mà ngược lại, nhà nước Nga nhấn mạnh về sự cần thiết phải tự do hóa hơn nữa.

Tiến Thắng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 08:00