Đâu là những triển vọng cho ngành năng lượng toàn cầu năm 2023?

09:00 | 02/02/2023

392 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong ấn bản Triển vọng Năng lượng 2023 (Energy Outlook 2023), xuất bản ngày 30/1, gã khổng lồ dầu khí BP (Anh) đã viết: “Những sự kiện trong năm qua là một lời nhắc nhở rằng quá trình chuyển dịch năng lượng cũng phải tính đến tầm quan trọng của việc đảm bảo nguồn cung và giá thành phù hợp cho người tiêu dùng.”
Đâu là những triển vọng cho ngành năng lượng toàn cầu năm 2023?

3 kịch bản cho sự phát triển của cơ cấu năng lượng toàn cầu

Tương tự như trong ấn bản trước về Triển vọng Năng lượng của mình, BP trình bày 3 kịch bản để “khám phá phạm vi phát triển tiềm năng của hệ thống năng lượng toàn cầu trong 30 năm tới”, bao gồm:

Một kịch bản xu hướng có tên là “Động lực mới” (New Momentum), được thiết kế cho phù hợp với sự phát triển hiện nay của hệ thống năng lượng toàn cầu. Theo đó, lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu sẽ đạt đỉnh trong những năm 2020. Đến năm 2050, độ phát thải sẽ giảm đi tầm 30% so với mức năm 2019;

Hai kịch bản khác có tên “Tăng tốc” (Accelerated) và “Net Zero”, nêu khả năng giảm lần lượt gần 75% và 95% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2050, so với năm 2019. Hai kịch bản này được cho là phù hợp với mục tiêu hạn chế nguy cơ nhiệt độ trung bình toàn cầu năm 2100 tăng từ 1,5°C đến 2°C so với mức thời kỳ tiền công nghiệp.

BP đã cập nhật 3 kịch bản này cho phù hợp với “hai diễn biến lớn trong năm qua”: Chiến tranh Nga – Ukraine và Đạo luật Giảm lạm phát của Mỹ.

Chiều hướng phát triển của lối tiêu thụ năng lượng tổng thể và thành phần cơ cấu năng lượng

Kịch bản New Momentum của BP dự kiến, ​​mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên toàn cầu sẽ tăng cho đến khoảng năm 2040, trước khi ổn định trở lại. Dù vậy, về mặt bằng chung, nhu cầu toàn cầu năm 2050 sẽ cao hơn 10% so với mức của năm 2019. Trong hai kịch bản “chuyển dịch tăng tốc” khác, BP ước tính rằng mức tiêu thụ năng lượng tổng thể toàn cầu năm 2050 dự kiến ​​sẽ giảm 15-30% so với mức của năm 2019, nhờ tiến bộ nhanh chóng về hiệu quả năng lượng.

Đáng lưu ý, 3 kịch bản của BP đều dự đoán rằng mức tiêu thụ điện toàn cầu sẽ tăng 75% vào năm 2050.

Mặt khác, số phận của nhiên liệu hóa thạch thay đổi khá nhiều trong các kịch bản. Theo ước tính của kịch bản New Momentum, năng lượng từ hydrocarbon vẫn sẽ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu năng lượng của năm 2050, với mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp toàn cầu đạt gần 55% (so với gần 80% của năm 2019). Mặt khác, trong kịch bản Net Zero, BP ước tính tỷ lệ nhiên liệu hóa thạch chỉ chiếm còn 20% trong cơ cấu năng lượng toàn cầu.

Tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng sơ cấp toàn cầu sẽ nằm trong khoảng từ 35% - 65% vào năm 2050, tùy vào mỗi kịch bản (so với 10% trong năm 2019).

Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ I)Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ I)
Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ II)Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ II)
Triển vọng năng lượng 2023: Thị trường dầu, khí đốt vẫn thắt chặtTriển vọng năng lượng 2023: Thị trường dầu, khí đốt vẫn thắt chặt

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 ▼200K 119,400 ▼200K
AVPL/SJC HCM 117,400 ▼200K 119,400 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 117,400 ▼200K 119,400 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 19/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼300K 116.700 ▼100K
TPHCM - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼300K 116.700 ▼100K
Hà Nội - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼300K 116.700 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼300K 116.700 ▼100K
Miền Tây - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼300K 116.700 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼300K 116.700 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼300K 116.700 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼200K 115.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼190K 115.390 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼190K 114.680 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼190K 114.450 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼150K 86.780 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼120K 67.720 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼80K 48.200 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼180K 105.900 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼120K 70.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼130K 75.230 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼140K 78.690 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼80K 43.460 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼60K 38.270 ▼60K
Cập nhật: 19/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,890 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,890 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,740 ▼20K 11,940 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,740 ▼20K 11,940 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,740 ▼20K 11,940 ▼20K
Cập nhật: 19/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17229
CAD 18516 18793 19416
CHF 31320 31699 32335
CNY 0 3570 3690
EUR 29326 29597 30627
GBP 34255 34646 35575
HKD 0 3197 3400
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15312 15900
SGD 19753 20034 20552
THB 711 774 828
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26276
Cập nhật: 19/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,525 34,618 35,482
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,407 31,504 32,281
JPY 176.37 176.69 184.14
THB 755.85 765.19 818.89
AUD 16,610 16,670 17,135
CAD 18,704 18,764 19,315
SGD 19,868 19,930 20,598
SEK - 2,648 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,939 4,075
NOK - 2,561 2,650
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,238 15,379 15,825
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 29,466 29,489 30,708
TWD 796.07 - 963.1
MYR 5,722.77 - 6,456.85
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,902 88,143
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,926 25,936 26,276
EUR 29,345 29,463 30,580
GBP 34,379 34,517 35,508
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,281 31,407 32,312
JPY 175.91 176.62 183.94
AUD 16,612 16,679 17,213
SGD 19,935 20,015 20,560
THB 774 777 811
CAD 18,707 18,782 19,308
NZD 15,407 15,914
KRW 18.12 19.94
Cập nhật: 19/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26270
AUD 16541 16641 17209
CAD 18680 18780 19331
CHF 31471 31501 32390
CNY 0 3596.5 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29588 29688 30463
GBP 34515 34565 35675
HKD 0 3320 0
JPY 176.18 177.18 188.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15404 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19889 20019 20749
THB 0 739 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 19/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,240
USD20 25,950 26,000 26,240
USD1 25,950 26,000 26,240
AUD 16,579 16,729 17,800
EUR 29,613 29,763 30,970
CAD 18,628 18,728 20,045
SGD 19,967 20,117 20,590
JPY 176.83 178.33 182.94
GBP 34,564 34,714 35,497
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 16:00