Triển khai thí điểm Mobile-Money:

Để không ai bị bỏ lại phía sau trong tiếp cận dịch vụ tài chính

08:00 | 28/03/2021

714 lượt xem
|
Với gần 125 triệu thuê bao di động, khoảng 30% người trưởng thành chưa có tài khoản ngân hàng, cơ hội cho việc phát triển dịch vụ Mobile Money (dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ) tại Việt Nam là rất lớn. Việc phát triển Mobile Money sẽ cung cấp cho nhóm khách hàng không có tài khoản ngân hàng, đối tượng người dân vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo một kênh giao dịch, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) nhanh chóng và thuận tiện; từ đó, góp phần làm tăng tỷ lệ TTKDTM và thúc đẩy tài chính toàn diện theo chủ trương của Chính phủ.

Ngày 09/3/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 316/QĐ-TTg về việc phê duyệt triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Quyết định 316). Theo quy định, thời gian thực hiện thí điểm dịch vụ Mobile-Money là 2 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp đầu tiên thực hiện thí điểm được chấp thuận triển khai thí điểm dịch vụ này. Kết quả thí điểm triển khai dịch vụ Mobile-Money sẽ là cơ sở thực tiễn để cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét, xây dựng và ban hành các quy định pháp lý chính thức cho hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Để có thể hiểu thêm về dịch vụ Mobile-Money, cách thức triển khai và các giải pháp đảm bảo triển khai thí điểm dịch vụ này được thành công, phóng viên đã có cuộc trao đổi với Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Kim Anh.

Để không ai bị bỏ lại phía sau trong tiếp cận dịch vụ tài chính
Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh

PV: Thưa ông, ông có thể nói rõ hơn về những lợi ích khi triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile- Money)?

Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh: Về cơ bản, Mobile Money hướng đến đối tượng khách hàng là người dân miền núi, vùng sâu vùng xa, các vùng nông thôn, chưa có tài khoản ngân hàng cũng như điều kiện sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại. Do đó, Mobile-Money nếu được quản lý tốt sẽ có những ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế và các đối tượng tham gia. Cụ thể:

Đối với nền kinh tế: thị trường có thêm các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán TTKDTM, tăng cường việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính, đặc biệt tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, Mobile Money được phát triển dựa trên tận dụng hạ tầng viễn thông nên sẽ giảm các chi phí xã hội để phát triển TTKDTM.

Đối với các Doanh nghiệp viễn thông triển khai dịch vụ Mobile-Money: sẽ phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và đối tượng khách hàng (ngoài các dịch vụ viễn thông truyền thống), nhờ đó, mở rộng thị trường, tăng doanh thu và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Đối với khách hàng: Mobile-Money cung ứng cho nhóm khách hàng không có tài khoản ngân hàng một kênh giao dịch nhanh chóng và thuận tiện, sử dụng 24/7, thanh toán mọi lúc, mọi nơi với thiết bị di động. Mobile-Money cũng góp phần phổ cập kiến thức tài chính toàn diện cho toàn dân. Thông qua đó, người sử dụng sẽ dần quen với sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức khác tại các ngân hàng và các tổ chức trung gian thanh toán. Bên cạnh đó, dưới áp lực cạnh tranh buộc các tổ chức cung ứng dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ, do đó, khách hàng được trải nghiệm dịch vụ tốt hơn.

PV: Vậy Mobile Money khác gì ví điện tử, thưa ông?

Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh: Để mở và sử dụng ví điện tử, khách hàng cần có tài khoản ngân hàng hoặc thẻ ghi nợ và phải liên kết ví điện tử với tài khoản ngân hàng. Hạn mức sử dụng của ví điện tử cá nhân là 100 triệu đồng/tháng.

Trong khi đó, khách hàng mở và sử dụng dịch vụ Mobile-Money không đòi hỏi phải có tài khoản ngân hàng. Khách hàng cần có SIM thuê bao di động được định danh, xác thực theo quy định của pháp luật, có thời gian kích hoạt và sử dụng liên tục trong ít nhất 3 tháng liền kề là có thể mở và sử dụng dịch vụ Mobile-Money. Để hạn chế rủi ro trong giai đoạn thí điểm và phù hợp với giao dịch giá trị nhỏ, hạn mức giao dịch của Mobile-Money là 10 triệu đồng/tháng.

Như vậy, điểm khác biệt lớn nhất giữa dịch vụ Mobile Money và ví điện tử là không yêu cầu phải có tài khoản ngân hàng. Nhờ đó, dịch vụ Mobile-Money sẽ hỗ trợ cho việc phát triển TTKDTM, tăng cường tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính, đặc biệt tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo của Việt Nam.

PV: Các doanh nghiệp muốn xin giấy phép để cung cấp dịch vụ này cần đáp ứng những điều kiện gì, thưa ông?

Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh: Trước tiên, doanh nghiệp phải đáp ứng tiêu chí có đồng thời giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ví điện tử và giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng băng tần số vô tuyến điện hoặc là công ty con được công ty mẹ có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng băng tần số vô tuyến điện cho phép sử dụng hạ tầng, mạng lưới, dữ liệu viễn thông theo quy định tại Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 09/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Các doanh nghiệp viễn thông cần xây dựng Hồ sơ đề nghị triển khai thí điểm dịch vụ Mobile-Money đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Quyết định 316/QĐ-TTg, gửi NHNN đầu mối xem xét, thẩm định.

Trên cơ sở Hồ sơ đề nghị của các doanh nghiệp viễn thông, NHNN sẽ đầu mối, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TTTT) và Bộ Công an để xem xét, chấp thuận việc triển khai dịch vụ Mobile-Money.

PV: Vậy khi nào người dân có thể được sử dụng Mobile Money và với dịch vụ này, khách hàng có thể làm gì, thưa ông?

Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh: Ngay sau khi các doanh nghiệp viễn thông đáp ứng các điều kiện và được chấp thuận triển khai cung ứng dịch vụ Mobile-Money, người dân có nhu cầu sử dụng dịch vụ, đặc biệt là người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa có thể đăng ký mở, nạp tiền và sử dụng dịch vụ Mobile-Money.

Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile-Money, khách hàng sẽ phải cung cấp chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu trùng với thông tin đăng ký số thuê bao di động của khách hàng. Ngoài ra, cũng cần lưu ý mỗi khách hàng chỉ được mở 01 tài khoản Mobile Money tại mỗi doanh nghiệp viễn thông.

Theo Quyết định 316, Khách hàng có thể sử dụng Mobile Money để thực hiện nhiều giao dịch khác nhau như: nạp, rút tiền, thanh toán việc mua hàng hóa, dịch vụ, chuyển tiền. Khách hàng có thể nạp, rút bằng tiền mặt tại các điểm kinh doanh, nạp/rút từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng hoặc từ Ví điện tử của khách hàng tại chính Doanh nghiệp viễn thông thực hiện thí điểm. Sau khi mở tài khoản Mobile-Money, khách hàng có thể nhận tiền và chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng, Ví điện tử hoặc tài khoản Mobile-Money khác.

Khách hàng không được cho thuê, mượn, trao đổi, tặng, cho hoặc mua, bán tài khoản Mobile-Money để đảm bảo an toàn, bảo mật khi sử dụng dịch vụ.

PV: Ông có thể chia sẻ thêm về thời hạn thí điểm cụ thể?

Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh: Sau 2 năm, kết quả thực hiện thí điểm dịch vụ Mobile-Money là cơ sở thực tiễn để cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét, xây dựng và ban hành quy định pháp lý chính thức cho hoạt động cung ứng dịch vụ Mobile-Money tại Việt Nam.

PV: Theo ông, đâu là yếu tố quan trọng để triển khai Mobile-Money thành công?

Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh: Như trên đã nói, theo Quyết định 316, các doanh nghiệp thực hiện thí điểm cần tuân thủ và đảm bảo các điều kiện, quy định khi tổ chức triển khai. Để triển khai thành công Mobile-Money phụ thuộc vào nhiều bên, nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó các yếu tố mang tính tiền đề là:

Đối với doanh nghiệp viễn thông: cần xây dựng ứng dụng an toàn, thuận tiện, dễ sử dụng; xây dựng hệ thống các điểm kinh doanh trên toàn quốc, trong đó ưu tiên triển khai thí điểm tại các địa bàn thuộc khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Các đơn vị cung ứng hàng hóa/dịch vụ, cần chấp nhận rộng rãi phương thức thanh toán này với các chi phí hợp lý.

Về phía người dùng cần thấy rõ lợi ích khi sử dụng phương thức này trên cả khía cạnh lợi ích tài chính và tính thuận tiện trong sử dụng. Do đó, các doanh nghiệp viễn thông, cơ quan chức năng cần đẩy mạnh truyền thông, giáo dục tài chính để nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng dịch vụ tài chính đối với đối tượng người dân khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, người nghèo, các đối tượng chính sách...

Đối với công tác quản lý nhà nước, Mobile-Money là dịch vụ mới tại Việt Nam, do đó, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN, Bộ TTTT, Bộ Công an trong việc thẩm định, cấp phép, thanh tra, kiểm tra, giám sát theo đúng quy định tại Quyết định 316 của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt phối hợp trong việc hoàn thiện chính sách về dịch vụ Mobile-Money sau 02 năm thí điểm.

Trong thời gian tới, NHNN sẽ tiếp tục theo dõi và nắm bắt thông tin phản ánh dư luận liên quan đến việc thực hiện thí điểm Mobile Money để kịp thời phối hợp với các Bộ ngành xử lý các vướng mắc, phát sinh.

Xin cảm ơn Phó Thống đốc!

Phương Linh (thực hiện)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 03:00