Đề xuất tăng phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản

19:52 | 07/12/2021

292 lượt xem
|
Bộ Tài chính đề xuất trình Chính phủ điều chỉnh tăng khung mức phí đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý, đạt hiệu quả cao, tránh gian lận thất thu ngân sách...

Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo tờ trình Chính phủ dự án Nghị định quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Theo đó, mức phí bảo vệ môi trường được căn cứ vào khối lượng chất thải ra môi trường và mức độ ô nhiễm trong quá trình khai thác khoáng sản gây ra.

Khai thác khoáng sản
Khai thác khoáng sản

Trước đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Thực hiện thu phí bảo vệ môi trường với Nghị định này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, tăng cường quản lý khai thác khoáng sản và khuyến khích đầu tư công nghệ khai thác hiệu quả, tiết kiệm gắn với công tác bảo vệ môi trường.

Theo tính toán, số thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản hàng năm góp phần tích cực để địa phương bổ sung nguồn đầu tư tại nơi khai thác.

Cũng theo Bộ Tài chính, bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện Nghị định số 164 phát sinh một số vấn đề cần hoàn thiện và để đồng bộ với các quy định của pháp luật hiện hành, cần thiết phải xây dựng nghị định thay thế.

Hiện nay, Nghị định số 164 quy định khung mức phí đối với sỏi, cuội, sạn, cát, đất sét, đá… với mức 1.500-1.600 đồng/m3. Bộ Tài chính cho rằng, mức phí này còn thấp, chưa khuyến khích sử dụng vật liệu khác thay thế.

Do đó, Bộ Tài chính đề xuất trình Chính phủ điều chỉnh tăng khung mức phí đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Mức phí tối thiểu bằng mức phí tối đa hiện hành và mức phí tối đa bằng 200% mức phí hiện hành. Cụ thể, mức phí 2.000-12.000 đồng/m3, tùy loại khoáng sản trong khi mức hiện hành là 1.000-6.000 đồng/m3.

Dự thảo Nghị định cũng đề xuất sửa quy định thu phí đối với khai thác đá làm mỹ nghệ “khối lớn”. Theo quy định hiện hành, biểu khung mức phí là 50.000-90.000 đồng/m3.

Hiện pháp luật khoáng sản không quy định thế nào là “khối lớn” để làm cơ sở tính phí, gây vướng mắc trong xác định mức phí. Vì vậy, Bộ Tài chính đề xuất quy định cụ thể mốc 0,4 m3 để phân loại giá trị đá hoa trắng, không sử dụng cụm từ “khối lớn” và vẫn giữ nguyên biểu khung mức phí như hiện hành.

Tại dự thảo nghị định, Bộ Tài chính trình Chính phủ bổ sung quy định thu phí đối với đá hoa trắng sản xuất bột carbonat 5.000-10.000 đồng/tấn, bằng mức phí đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại dự thảo Nghị định.

Ngoài ra, nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sử dụng đất đá bốc xúc thải ra để cải tạo, phục hồi môi trường, Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định miễn thu phí đối với việc sử dụng đất đá bốc xúc để cải tạo, phục hồi môi trường.

Đồng thời, miễn thu phí với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó. Tổ chức, cá nhân khai thác đất đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai.

Dự thảo Nghị định cũng sửa đổi quy định tổ chức thực hiện. Hiện nay, UBND cấp tỉnh trình HĐND ban hành Nghị quyết và thực hiện thu phí bảo vệ môi trường với khai thác khoáng sản. Cơ quan thuế địa phương hướng dẫn, đôn đốc thu nộp phí.

Về tổ chức thu phí, để đảm bảo thống nhất, Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa Điều 3, Nghị định số 164, tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo nghị định này là cơ quan thuế nơi người nộp phí nộp hồ sơ kê khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc kê khai nộp phí thực hiện theo quy định pháp luật quản lý thuế.

“Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100% được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước”, Bộ Tài chính chỉ rõ.

Mục tiêu của Nghị định mới nhằm khắc phục hạn chế của chính sách hiện hành về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, bảo đảm tính thống nhất, tạo thuận lợi trong việc thực hiện phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Ngoài ra, từng bước hạn chế tác động xấu đến môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.

Đồng thời, đảm bảo việc khai thác khoáng sản được tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Việc quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường phải đúng quy định, hiệu quả thiết thực.

Số thu phí bảo vệ môi trường năm 2017 là 3.029 tỷ đồng; năm 2018 là 3.448 tỷ đồng; năm 2019 là 3.737 tỷ đồng; năm 2020 là 3.576 tỷ đồng.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,580 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▲130K
Trang sức 99.9 14,570 ▲130K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,580 ▲130K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17437
CAD 18264 18540 19151
CHF 32430 32813 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 29928 30201 31223
GBP 34270 34661 35602
HKD 0 3257 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14835 15417
SGD 19719 20000 20525
THB 718 781 835
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26352
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16788 16888 17493
CAD 18465 18565 19168
CHF 32686 32716 33603
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30122 30152 31177
GBP 34577 34627 35740
HKD 0 3390 0
JPY 168.79 169.29 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19886 20016 20744
THB 0 747.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 12:00