Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư "say sóng" chứng khoán

07:51 | 02/06/2021

1,317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dòng tiền mới dường như trở nên vô tận trong thời gian gần đây, chẳng những khiến HSX "tê liệt" mà việc giới đầu tư mua bất chấp đã đưa VN-Index tiếp tục đi lên khi thị trường gặp áp lực điều chỉnh.
Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư say sóng chứng khoán - 1
Chứng khoán ngày càng trở nên gần gũi hơn với nhà đầu tư ở Việt Nam (Ảnh: Retail News Asia).

Phiên giao dịch ngày 1/6 là phiên đầy hụt hẫng với giới đầu tư khi HSX chỉ giao dịch nửa ngày vì nghẽn lệnh.

Trong phiên sáng, một luồng tiền cực "khủng" lên tới hơn 21.762 tỷ đồng đã được nhà đầu tư đổ vào sàn HSX để mua cổ phiếu, khối lượng giao dịch trên sàn này đạt trên 629,4 triệu đơn vị.

Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến "tình trạng báo động đối với an toàn của hệ thống" và HSX phải ngừng giao dịch ngày 1/6. Giá đóng cửa của chứng khoán ngày 1/6 là giá khớp lệnh cuối cùng trong buổi sáng.

Sau nửa phiên, VN-Index ghi nhận mức tăng 9,73 điểm tương ứng 0,73% lên 1.337,78 điểm; VN30-Index tăng 8,14 điểm tương ứng 0,55% lên 1.482,92 điểm.

Đáng chú ý, chỉ số tăng mạnh nhưng lại nhờ vào lực kéo của loạt trụ bao gồm VCB (đóng góp 5,08 điểm); HPG (đóng góp 2,51 điểm); VIC (đóng góp 2,27 điểm) và VHM (đóng góp 1,26 điểm).

HNX-Index và UPCoM-Index gần như đi ngang trong phiên chiều và tiền dường như chưa chảy mạnh vào cổ phiếu vào hai sàn này như kỳ vọng. HNX-Index tăng 0,61 điểm tương ứng 0,19% lên 318,47 điểm; UPCoM-Index tăng nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,11% lên 88,87 điểm.

Có 4.509,84 tỷ đồng được giải ngân trên HNX tương ứng khối lượng giao dịch 201,09 triệu đơn vị; UPCoM có 95,21 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.709,67 tỷ đồng.

Dòng cổ phiếu tài chính có dấu hiệu bị chốt lời sau thời kỳ tăng nóng. Một số mã giảm là LPB giảm 1,2%; TCB giảm 1,1%; CTG giảm 0,9%. Đặc biệt là KLB giảm sàn tới 14,7%; NVB giảm 8,6% và đã lộ khối lượng đặt mua giá sàn; BVB giảm 4,1%.

SHB, BVB, VBB vẫn tăng mạnh song những mã này đã bị rớt khỏi mức trần. Đóng cửa, VBB tăng 7%; BVB tăng 5,3%; SHB tăng 2%.

Tương tự, tại nhóm cổ phiếu chứng khoán, VCI giảm 2,4%; HCM giảm 2,2%, SSI giảm 1,6% và SHS giảm 1,3%. Nhóm này cũng nhanh chóng bị chốt lời dù đã có một phiên bùng nổ vào hôm 31/5. Tuy vậy, mức giảm chưa sâu và nhiều mã chứng khoán vẫn tăng giá tốt như SBS, ART, CTS trần; AAS tăng 12,7%; ORS tăng 10,9%; BSI tăng 7%; AGR tăng 6,3%; VIX tăng 5,7%....

Ngoài nhóm tài chính, dòng tiền rục rịch trở lại với bất động sản, dầu khí. Cổ phiếu dầu khí hôm qua hầu hết tăng giá: GAS, PLX, BSR, PVS, PVD, PVI, PVT, PLC, PET, PXL, POS, PVC… đều khoác sắc xanh. Tương tự, bất động sản với sự đồng thuận của VIC, VHM, NVL, VRE, KDH, DIG, NLG, HDG, ITA…. cũng đang thu hút chú ý của nhà đầu tư.

Chị Thanh Hương, một nhà đầu tư đã gia nhập thị trường 5 năm chia sẻ: "Chưa bao giờ tôi chứng kiến giai đoạn mà chứng khoán gây nghiện với nhà đầu tư như hiện nay. Tiền nhiều không kể xiết. Mỗi lần thị trường điều chỉnh, ngay lập tức đã có lực cầu mạnh chặn mua cổ phiếu, tôi có cảm giác chỉ cần bán cổ phiếu là lập tức mất hàng".

Trong báo cáo phân tích của MBS, các chuyên gia tại đây cũng đưa ra nhận xét, rằng dòng tiền đổ vào thị trường ngày càng mạnh mẽ và cũng giống phiên trước đó, nhịp võng sau giờ mở cửa đã bị dòng tiền khổng lồ cuốn đi.

Theo CNBC, Việt Nam là thị trường chứng khoán tốt nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong tháng 5 với VN-Index tăng 7,15%.

Thị trường Việt Nam tăng bất chấp tình hình Covid-19 gần đây có chiều hướng xấu, với số ca nhiễm mới tăng. Ở phiên này, trước khi sàn HSX ngừng giao dịch trong phiên chiều, thị trường đã có sự đổi trụ khá thành công với sự trở lại của nhóm Vingroup và VCB, trong khi HPG vẫn rất mạnh.

Theo đó, MBS tiếp tục giữ nguyên quan điểm thử thách đối với thị trường trong những phiên tới là ngưỡng 1.350 điểm, trong khi ngưỡng hỗ trợ ở 1.300 điểm.

Theo Dân trí

Chưa từng có trong lịch sử: HSX chỉ giao dịch nửa ngày vì… tiền quá tải!Chưa từng có trong lịch sử: HSX chỉ giao dịch nửa ngày vì… tiền quá tải!
Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng cóNgười người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có
Ái nữ Tân Hiệp Phát Ái nữ Tân Hiệp Phát "cắt lỗ" cổ phiếu Yeah1 giữa lúc chứng khoán tăng nóng
Chứng khoán 28/5: VN-Index lập đỉnh mới, cổ phiếu Dầu khí giao dịch “bùng nổ”Chứng khoán 28/5: VN-Index lập đỉnh mới, cổ phiếu Dầu khí giao dịch “bùng nổ”
Tiền vào như thác lũ, chứng khoán xô đổ mọi kỷ lụcTiền vào như thác lũ, chứng khoán xô đổ mọi kỷ lục

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 04:00