Diễn đàn Nông dân quốc gia lần thứ V: Vốn và công nghệ trong liên kết 6 nhà

14:15 | 13/10/2020

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 13/10, tại Hà Nội, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Hội NDVN) tổ chức diễn đàn Nông dân quốc gia lần thứ V với chủ đề “Vốn và công nghệ trong liên kết 6 nhà” nhằm phát triển một nền nông nghiệp đạt được cả “3 cao”: Năng suất cao, chất lượng cao, giá trị cao.
Đạm Cà Mau đồng hành cùng nhà nông vụ hè thu 2020Đạm Cà Mau đồng hành cùng nhà nông vụ hè thu 2020
34 nhà nông trẻ nhận Giải thưởng Lương Định Của lần thứ XIV34 nhà nông trẻ nhận Giải thưởng Lương Định Của lần thứ XIV
Đạm Cà Mau tiếp sức nhà nôngĐạm Cà Mau tiếp sức nhà nông
Chạy thử thành công Xưởng tạo hạt của Nhà máy Đạm Cà MauChạy thử thành công Xưởng tạo hạt của Nhà máy Đạm Cà Mau
3546-img-9971
Ông Thào Xuân Sùng - Ủy viên TW Đảng, Chủ tịch Hội NDVN phát biểu khai mạc tại diễn đàn

Phát biểu tại diễn đàn, Chủ tịch Hội NDVN Thào Xuân Sùng cho hay, năm 2020 là một năm thế giới có nhiều biến động, dịch Covid-19 đã lây lan ra phạm vi toàn cầu, gây thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng con người và thiệt hại về kinh tế xã hội, trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh khó khăn ấy, nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) đã nỗ lực vượt khó vươn lên, cùng cả nước thực hiện có hiệu quả nhiều mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Cũng nhờ tinh thần và sức mạnh ấy mà nông nghiệp, nông thôn nước ta trong năm 2020 một lần nữa lại chứng tỏ là nền tảng của nền kinh tế quốc dân, có đóng góp góp to lớn vào sự ổn định, hội nhập và phát triển.

Các tiềm năng về dân số, sự đa dạng về sinh thái, thổ nhưỡng, sinh học với hàng nghìn loại giống cây, con, thổ sản quý hiếm cho phép sản xuất được cả 3 nhóm nông sản (nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới); 1.200 doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, 15.800 HTX, 40.000 trang trại, 8 triệu hộ nông dân đã và đang sản xuất tập trung.

3552-img-9975
Toàn cảnh diễn đàn

Tuy nhiên, trước cơ hội hội nhập sâu rộng theo hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) đặt ra yêu cầu mở rộng thị trường, thay đổi công nghệ, thay đổi cách quản trị hay thay đổi về thể chế, pháp luật thì chúng ta cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong điều kiện xuất phát điểm thấp và thiếu kết nối theo chuỗi giá trị.

Chủ tịch Hội NDVN Thào Xuân Sùng nhấn mạnh: Để góp phần tranh thủ cơ hội vượt qua thách thức, chúng ta cần thống nhất những giải pháp căn cơ nhất để huy động vốn sử dụng có hiệu quả 2 vấn đề mấu chốt là "vốn và công nghệ trong liên kết 6 nhà" nhằm tạo cầu nối trao đổi, đối thoại, thảo luận, đưa ra những đề xuất, kiến nghị của nông dân, HTX, doanh nghiệp và các cấp, các ngành trong việc tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất để đưa vốn, khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp với chi phí hợp lý nhất để từ đó nâng cao được sản lượng, chủng loại, chất lượng nông sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu; góp phần hình thành, nâng cao chuỗi giá trị nông sản với sự tham gia của 6 "Nhà" (Nhà nông- Nhà nước- Nhà đầu tư - Nhà băng - Nhà khoa học - Nhà phân phối) tích cực xích lại gần nhau.

Tại diễn đàn, các diễn giả, nhà quản lý, nhà khoa học, nhà nghiên cứu, đại diện Hội Nông dân các tỉnh, thành phố và các đại biểu nông dân tiêu biểu, HTX, doanh nghiệp đã tập trung thảo luân, đối thoại, trao đổi thẳng thẳn nhằm giúp nông dân hiểu rõ hơn tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông sản cũng như làm thế nào để tiếp cận được vốn vay từ ngân hàng, làm thế nào để sử dụng đồng vốn một cách thông minh, hiệu quả nhất.

Cũng tại diễn đàn, những vướng mắc của nông dân cũng đã được lãnh đạo các bộ ngành, doanh nghiệp và chuyên gia cũng như chính quyền địa phương giải đáp, tháo gỡ.

Phú Văn

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,680 ▼170K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,670 ▼170K 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲70K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,000 ▲70K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,675 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,675 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16423 16691 17267
CAD 18458 18735 19352
CHF 31050 31428 32066
CNY 0 3530 3670
EUR 29077 29346 30375
GBP 34393 34785 35720
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15423 16011
SGD 19697 19978 20504
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26217
Cập nhật: 10/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 14:45