Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng làm việc với PV GAS:

Đột phá để tăng trưởng và phát triển bền vững

18:03 | 18/02/2022

10,012 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khuôn khổ chương trình làm việc của Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) với các đơn vị thành viên, trực thuộc về triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2022, ngày 18/2, Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng dẫn đầu đoàn công tác đã có buổi làm việc với Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP (PV GAS).

Tham gia đoàn công tác có các đồng chí Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn: Lê Xuân Huyên, Lê Ngọc Sơn, Phạm Tiến Dũng; cùng đại điện lãnh đạo các Ban/Văn phòng Tập đoàn tham dự trực tiếp và trực tuyến.

Về phía PV GAS có ông Dương Mạnh Sơn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty; ông Hoàng Văn Quang – Tổng Giám đốc Tổng công ty; cùng các Thành viên trong HĐQT, Ban Tổng Giám đốc và đại diện lãnh đạo các Ban trong Tổng công ty.

Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng chủ trì buổi làm việc
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng chủ trì buổi làm việc

Báo cáo kế hoạch SXKD năm 2022, lãnh đạo PV GAS cho biết, năm 2022 hoạt động của PV GAS dự báo sẽ gặp không ít khó khăn thách thức do: Tình hình dịch bệnh Covid – 19 vẫn diễn biến phức tạp; xu thế chuyển dịch năng lượng, biến động giá các sản phẩm dầu mỏ, gia tăng nguồn năng lượng tái tạo và giảm huy động khí cho sản xuất điện; xuất hiện đơn vị kinh doanh cạnh tranh trực tiếp sản phẩm khí (LNG); dự kiến giá LNG nhập khẩu ở mức cao. Cùng với đó, thị trường kinh doanh LPG trong nước có sự cạnh tranh quyết liệt về nguồn cung, khách hàng. Việc triển khai các dự án phát triển hạ tầng kinh doanh LNG, LPG (các kho quy mô) tiếp tục gặp khó khăn do bị ràng buộc bởi nhiều quy định đối với doanh nghiệp cổ phần nhà nước chi phối,…

Tổng Giám đốc PV GAS Dương Mạnh Sơn phát biểu
Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT PV GAS Dương Mạnh Sơn phát biểu

Nhận diện những cơ hội và khó khăn, thách thức năm 2022, cũng như nỗ lực, quyết tâm chinh phục những tầm cao mới, PV GAS đặt mục tiêu kế hoạch năm 2022 với sản lượng hơn 9,1 triệu m3 khí; Tổng doanh thu hơn 80.000 tỷ đồng; Lợi nhuận sau thuế 7.039 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước 4.062 tỷ đồng; giá trị giải ngân đầu tư xây dựng (Công ty mẹ) 4.522 tỷ đồng. PV GAS cũng xây dựng 2 kịch bản cho năm 2022 dựa trên nhu cầu điện toàn quốc tăng 8,2% và 12,4% so với năm 2021.

Cán bộ PV GAS báo cáo tại buổi làm việc
Cán bộ của PV GAS báo cáo tại buổi làm việc

Cập nhật tình hình SXKD, PV GAS cho biết, trong tháng 1, Tổng công ty đã đảm bảo an ninh, an toàn và mọi hoạt động diễn ra liên tục, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu được giao. Trong đó, các chỉ tiêu tài chính hoàn thành vượt kế hoạch tháng từ 24-53% và tăng so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu ước đạt 8.481 tỷ đồng, vượt 29% kế hoạch tháng và tăng trưởng 42% so với cùng kỳ; Lợi nhuận trước thuế ước đạt hơn 1.000 tỷ đồng, vượt 29% kế hoạch tháng và tăng 11% so với cùng kỳ.

Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch năm 2022, PV GAS đã xây dựng và tập trung triển khai các nhóm giải pháp về sản xuất – thị trường – kinh doanh, đầu tư, quản trị, cơ chế chính sách, tái cấu trúc. PV GAS cũng kiến nghị Tập đoàn xem xét, hỗ trợ giải quyết một số nội dung liên quan đến tăng cường tiêu thụ khí, đặc biệt là khí cho điện; làm việc với các Bộ, ngành về chính sách giá, cước phí; cũng như trong thực hiện một số phương án trong công tác cấu trúc.

Phó Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Xuân Huyên phát biểu
Phó Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Xuân Huyên phát biểu

Sau khi lắng nghe ý kiến trao đổi từ PV GAS, cũng như lãnh đạo các Ban chuyên môn và các Phó Tổng giám đốc Tập đoàn với kế hoạch hoạt động, các nhiệm vụ, giải pháp và những đề xuất, kiến nghị cụ thể của PV GAS, Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng lưu ý PV GAS cần cập nhật xu hướng biến động, thay đổi rất nhanh của thế giới, cũng như xu hướng chuyển dịch năng lượng trong việc cập nhật kế hoạch SXKD ngắn và dài hạn, từ đó có sự điều chỉnh phù hợp, cũng như nhìn ra được động lực để tăng trưởng và phát triển. Tổng Giám đốc Tập đoàn nhấn mạnh 3 yếu tố tạo dư địa tăng trưởng cho PV GAS cần được cập nhật, nghiên cứu kỹ và khai thác hiệu quả, đó là: Công tác đầu tư, kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng phát biểu chỉ đạo
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng phát biểu chỉ đạo

Với mục tiêu kế hoạch 5 năm của PV GAS là tăng trưởng trên 9%/năm. Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mở rộng tư duy so với truyền thống để tìm ra hướng đi đột phá cho tăng trưởng và phát triển của PV GAS. Trong đó, bên cạnh làm tốt các công tác quản trị, chuyển đổi số, cán bộ, tiết giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh,… Tổng Giám đốc Petrovietnam nhấn mạnh PV GAS cần: Tăng cường thực hiện chế biến sâu sản phẩm khí, đa dạng hóa thị trường, đón đầu và nghiên cứu tạo ra xu hướng tiêu dùng sản phẩm năng lượng của PV GAS; Tập trung chú trọng công tác đầu tư xây dựng các dự án hiện hữu, cũng như nghiên cứu các cơ hội đầu tư mới để tăng trưởng và phát triển; Tìm kiếm các giải pháp mở rộng quy mô thị trường, phát triển thị trường tiêu thụ khí ngoài điện, có cơ chế chính sách phù hợp để kích cầu nhu cầu tiêu thụ khí của khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới… Tổng Giám đốc Tập đoàn cũng đã có những chỉ đạo cụ thể đối với các kiến nghị của PV GAS, đồng thời yêu cầu PV GAS rà soát tổng thể các rủi ro trong thực hiện kế hoạch, để có các giải pháp xử lý hiệu quả, kịp thời, đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch năm 2022.

Toàn cảnh buổi làm việc
Toàn cảnh buổi làm việc

Lãnh đạo PV GAS đã tiếp thu các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn và cam kết sẽ nỗ lực hiện thực hóa các chỉ đạo vào hoạt động SXKD, nỗ lực hết mình hoàn hành tốt các nhiệm vụ kế hoạch năm 2022, góp phần cho việc thực hiện mục tiêu phát triển dài hạn.

M.P

PV GAS sẽ chốt danh sách cổ đông tham dự ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 vào ngày 9/3PV GAS sẽ chốt danh sách cổ đông tham dự ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 vào ngày 9/3
Tổng Giám đốc PV GAS làm việc tại KVTTổng Giám đốc PV GAS làm việc tại KVT
Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương thăm và làm việc tại PV GASỦy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương thăm và làm việc tại PV GAS
PVGAS Trading: Nhập khẩu chuyến hàng đầu tiên của năm mới, hứa hẹn một năm tiếp tục thành côngPVGAS Trading: Nhập khẩu chuyến hàng đầu tiên của năm mới, hứa hẹn một năm tiếp tục thành công

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:00