Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tư

09:48 | 30/06/2021

688 lượt xem
|
Nhà đầu tư Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh sẽ được lựa chọn theo hình thức đấu thầu quốc tế rộng rãi.
Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tư
Nhà đầu tư Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh sẽ được lựa chọn theo hình thức đấu thầu quốc tế rộng rãi.

Đã có phương án lựa chọn nhà đầu tư

Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh vừa có thêm bước tiến mới trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý để tiến gần đến việc lựa chọn nhà đầu tư.

Cụ thể, tại kỳ họp đầu tiên của HĐND tỉnh Quảng Ninh nhiệm kỳ 2021-2026 mới diễn ra, danh mục các dự án, công trình thu hồi đất và quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất và quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác - đợt 2 của năm 2021 đã được thông qua.

Theo đó, Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh có diện tích theo quy hoạch được phê duyệt là 105,74 ha. Trong đó, trong giai đoạn I, diện tích đất thực hiện là 55,88 ha, diện tích đất phải thu hồi là 42,51 ha.

Ông Nguyễn Mạnh Cường, Chủ tịch UBND TP. Cẩm Phả cho biết: “Để nhà đầu tư có thể bắt tay sớm vào việc thực hiện dự án quan trọng này, Thành phố đã và đang tiến hành kiểm đếm, lên phương án đền bù, kế hoạch giải phóng mặt bằng, cũng như tính toán chi phí giải phóng mặt bằng mà nhà đầu tư sẽ phải chi trả. Như vậy, khi nhà đầu tư được phép thực hiện dự án sẽ rút ngắn được rất nhiều thời gian trong khâu giải phóng mặt bằng”.

Liên quan việc lựa chọn nhà đầu tư, theo ông Nguyễn Hồng Dương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh, sau khi được HĐND thông qua việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, Sở sẽ tiến hành các bước tiếp theo để trình UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án. “Sau đó, Dự án sẽ được đấu thầu quốc tế rộng rãi để lựa chọn nhà đầu tư đủ tiềm lực tài chính và năng lực thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư”, ông Dương cho hay.

Trước đó, theo tờ trình bổ sung Dự án vào Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia của tỉnh Quảng Ninh, tỉnh này đề nghị giao Liên danh Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) - Công ty cổ phần Cơ khí và Lắp máy Việt Nam (Colavi) làm nhà đầu tư Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh. Đây cũng 2 trong 4 nhà đầu tư đã cùng liên kết để nghiên cứu và đề xuất thực hiện dự án này với chính quyền tỉnh Quảng Ninh.

Ngày 17/10/2020, Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung vào Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020, có xét đến năm 2030 điều chỉnh (Quy hoạch điện VII điều chỉnh).

Đến ngày 19/10/2020, trước sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (nay là Chủ tịch nước) và ngài Suga Yoshihide, Thủ tướng Nhật Bản, Tổ hợp nhà đầu tư gồm PV Power, Colavi, Tập đoàn Tokyo Gas và Tập đoàn Marubeni đã ký Biên bản ghi nhớ về việc phát triển Dự án.

Tuy nhiên, khi góp ý cho Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh để trình Thủ tướng phê duyệt bổ sung quy hoạch, Bộ Tài chính cho rằng, việc đánh giá năng lực tài chính và kinh nghiệm, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án nên tuân thủ các quy định của pháp luật đấu thầu. Với thực tế Dự án có tổng mức đầu tư sơ bộ lên tới 44.000 tỷ đồng và vốn đối ứng của chủ đầu tư chiếm 20%, tương đương 8.800 tỷ đồng, thì việc xem xét, đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư cần tiến hành thận trọng, đảm bảo nhà đầu tư có đủ năng lực và khả năng huy động vốn thực hiện Dự án theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, PV Power đang gặp khó khăn trong huy động vốn khi tham gia nhiều dự án điện. Còn Colavi, với vốn chủ sở hữu năm 2017 là 750 tỷ đồng, tổng tài sản 1.754 tỷ đồng, cũng cần bổ sung báo cáo tài chính các năm tiếp theo và phương án huy động vốn để tăng nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản nhằm đảm bảo đủ vốn tham gia góp 20% khi xây dựng dự án này.

Dự án trọng điểm của Quảng Ninh

Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh sẽ là dự án nhà máy điện sử dụng khí LNG nhập khẩu đầu tiên của miền Bắc. Với công suất dự kiến là 1.500 MW, dự án này sẽ tiếp tục khẳng định, Quảng Ninh là một trung tâm sản xuất điện lớn của cả nước.

"Dự án sẽ được đấu thầu quốc tế rộng rãi để lựa chọn nhà đầu tư đủ tiềm lực tài chính và năng lực thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư." - Ông Nguyễn Hồng Dương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh

Theo tính toán của Bộ Công thương, giai đoạn 2021-2030, hệ thống điện miền Bắc sẽ bị thiếu khoảng 6.000 MW. Nguyên nhân là Nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả 3 công suất 440 MW và Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 3 công suất 600 MW do TKV làm chủ đầu tư dự kiến sau năm 2029 mới đưa vào vận hành; các nhà máy điện mặt trời được bổ sung quy hoạch rất ít, công suất nhỏ, khó có khả năng phát triển; với điện gió thì chưa có nhà máy nào được đưa vào vận hành…

Từ thực trạng trên, việc đưa vào vận hành Nhà máy Điện khí LNG trong giai đoạn này sẽ tăng cường đáng kể khả năng cung cấp điện cho miền Bắc nói riêng và hệ thống điện quốc gia nói chung. Xuất phát từ thực tiễn nhu cầu điện của quốc gia, việc xây dựng một nhà máy điện khí được cho là phù hợp với sự phát triển chung của các địa phương.

Các tính toán, nghiên cứu cho thấy, trong bối cảnh nhiên liệu than gần cạn kiệt, việc sử dụng LNG sẽ là xu hướng tất yếu trong tương lai. Mặt khác, LNG là dạng năng lượng có phát thải thấp, nên khi đi vào vận hành, dự án này không chỉ đáp ứng nhu cầu điện năng cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, mà còn đáp ứng các tiêu chí về môi trường, góp phần làm giảm phát thải khí nhà kính theo đúng chủ trương mà tỉnh Quảng Ninh đã đặt ra. Đặc biệt, trong 25 năm vận hành, Dự án sẽ đóng góp cho ngân sách địa phương khoảng 58.000 tỷ đồng.

Ông Bùi Quang Sơn, Trưởng phòng Quản lý năng lượng thuộc Sở Công thương Quảng Ninh cho biết, sau khi Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh vận hành đầy đủ 2 tổ máy vào năm 2026-2027, tỉnh Quảng Ninh sẽ duy trì lượng công suất dư thừa khoảng 5.800 - 6.600 MW, đảm bảo cung cấp điện an toàn và ổn định cho trung tâm phụ tải Hà Nội và các khu vực lân cận.

Theo Báo Đầu tư

Gần 75 triệu Euro vốn vay ưu đãi không bảo lãnh Chính phủ cho Dự án thuỷ điện Ialy mở rộngGần 75 triệu Euro vốn vay ưu đãi không bảo lãnh Chính phủ cho Dự án thuỷ điện Ialy mở rộng
PV GAS tiếp nhận nguồn khí từ dự án mỏ Sư Tử Trắng giai đoạn 2APV GAS tiếp nhận nguồn khí từ dự án mỏ Sư Tử Trắng giai đoạn 2A
Mỹ, Đức tìm cách bù đắp cho Ukraine vì Nord Stream-2Mỹ, Đức tìm cách bù đắp cho Ukraine vì Nord Stream-2

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 12:00