Dự báo không mấy sáng sủa của ngành xuất khẩu gỗ từ nay đến cuối năm

18:45 | 05/08/2020

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn biến khó lường của dịch bệnh Covid-19 dẫn tới việc tái áp đặt các hạn chế cách ly và giãn cách xã hội tại các thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng gỗ khiến hoạt động xuất khẩu bị gián đoạn trong thời gian tới.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) ước tính, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 7/2020 đạt 1,05 tỷ USD, tăng 20,7% so với tháng 7/2019. Trong đó xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 832 triệu USD, tăng 28,8% so với tháng 7/2019.

Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 7/2020, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 6,09 tỷ USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 4,44 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2019.

du bao khong may sang sua cua nganh xuat khau go tu nay den cuoi nam
Ảnh minh họa

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ có dấu hiệu khởi sắc trong tháng 7/2020 do nhiều thị trường nhập khẩu mặt hàng này đã dần gỡ bỏ các hạn chế giãn cách.

Cục Xuất nhập khẩu thông tin, trong nửa đầu năm 2020, đồ nội thất bằng gỗ là mặt hàng xuất khẩu chính trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, đạt 3,2 tỷ USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này chiếm tới 64% tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Đồ nội thất bằng gỗ là nhóm mặt hàng có giá trị gia tăng cao và liên tục chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ trong nhiều năm qua.

Với tốc độ tăng trưởng của các mặt hàng khác như dăm gỗ, gỗ ván và ván sàn, ngành gỗ đang có sự chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng các sản phẩm có giá trị cao, thay vì xuất khẩu gỗ nguyên liệu.

Đáng chú ý, mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2020 đạt 2,3 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2019, với tỷ trọng chiếm tới 70,8% tổng trị giá xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ. Căng thẳng thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc vẫn đang có xu hướng rất phức tạp, vì vậy nhu cầu nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Hoa Kỳ đang chuyển dịch về Việt Nam. Ngoài thị trường Hoa Kỳ, đồ nội thất bằng gỗ của Việt Nam còn xuất khẩu tới một số thị trường khác như: Nhật Bản, EU, Hàn Quốc…

Tuy nhiên, triển vọng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong những tháng tới kém khả quan, khi dịch bệnh đang có dấu hiệu quay trở lại và bùng phát mạnh tại một số thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam.

Cụ thể, tại Hoa Kỳ, đại dịch Covid-19 đang khiến nền kinh tế Hoa Kỳ ảnh hưởng nặng nề. Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), nền kinh tế Hoa Kỳ đã giảm tới 37% trong quý 2/2020 và dự báo sẽ giảm 6,6% trong năm 2020. Theo Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, dự báo nền kinh tế lớn nhất thế giới vẫn đang phải đối mặt với nhiều bất ổn, nhiều rủi ro, trong bối cảnh ngày càng xuất hiện nhiều lo ngại về thời gian dịch bệnh kéo dài, nguy cơ có thêm các đợt sóng dịch mới, gây ra những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế.

Trong khi đó, nhiều nước tại EU đang lo ngại làn sóng dịch Covid-19 thứ hai do tình hình dịch xấu trở lại. EU chuẩn bị sẽ ứng phó làn sóng dịch Covid-19 thứ hai trong bối cảnh bùng phát dịch liên tục làm gia tăng việc tái áp đặt các biện pháp hạn chế.

P.V

du bao khong may sang sua cua nganh xuat khau go tu nay den cuoi namChế biến và xuất khẩu gỗ kỳ vọng sẽ tăng giá trị khi “cửa” EU rộng mở
du bao khong may sang sua cua nganh xuat khau go tu nay den cuoi namGiả mạo hồ sơ, vẫn được vẫn được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để xuất khẩu gỗ
du bao khong may sang sua cua nganh xuat khau go tu nay den cuoi namXuất khẩu gỗ sang Hoa Kỳ tăng mạnh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 118,800
AVPL/SJC HCM 116,800 118,800
AVPL/SJC ĐN 116,800 118,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,240
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 118.800
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 118.800
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 118.800
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 11,540
Trang sức 99.9 11,100 11,530
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,880
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,880
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,880
Cập nhật: 12/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16426 16694 17270
CAD 18492 18769 19387
CHF 31021 31399 32034
CNY 0 3530 3670
EUR 29138 29407 30435
GBP 34331 34722 35666
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15402 15991
SGD 19697 19978 20506
THB 713 776 829
USD (1,2) 25767 0 0
USD (5,10,20) 25806 0 0
USD (50,100) 25834 25868 26210
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16601 16701 17271
CAD 18674 18774 19328
CHF 31255 31285 32174
CNY 0 3587.2 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29415 29515 30291
GBP 34625 34675 35793
HKD 0 3320 0
JPY 175.91 176.91 183.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20714
THB 0 742.2 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 06:00