Dự báo năng lượng: 3 kịch bản trong một thế giới bấp bênh

18:09 | 03/05/2022

385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn năng lượng BP khổng lồ của Anh đã công bố Dự báo năng lượng toàn cầu năm 2022 (Energy Outlook 2022) và đưa ra 3 kịch bản khả thi cho sự phát triển của ngành năng lượng toàn cầu từ nay đến vào năm 2050.
Dự báo năng lượng: 3 kịch bản trong một thế giới bấp bênh

3 kịch bản cho sự phát triển của hỗn hợp năng lượng toàn cầu

Ở kịch bản thứ nhất mang tính xu thế gọi là "Động lực mới" (New Momentum) phù hợp với sự phát triển hiện tại của hệ thống năng lượng toàn cầu. Trong đó, lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu đã đạt đỉnh vào cuối những năm 2020, và đến năm 2050 sẽ thấp hơn khoảng 20% ​​so với mức của năm 2019.

Hai kịch bản khác là "Tăng tốc" (Accelerated) và "Không phát thải ròng" (Net Zero), trong hai kịch bản này phát thải khí nhà kính lần lượt giảm 75% và 95% vào giữa thế kỷ 21, so với năm 2019. Hai kịch bản này được cho là phù hợp với mục tiêu hạn chế nhiệt độ toàn cầu tăng lên từ 1,5°C đến 2°C.

BP cũng đề cập đến "một vài đặc điểm chung" trong những thập kỷ tới nằm trong 3 kịch bản của mình, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của năng lượng gió và năng lượng mặt trời (được hỗ trợ bằng tốc độ quá trình điện khí hóa của hệ thống năng lượng: tỷ trọng điện năng trong mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng tăng từ khoảng 20% vào năm 2020 lên 30% vào năm 2050 trong kịch bản "Động lực mới" và gần 50% trong kịch bản "Không phát thải ròng") song song đó, dầu và khí tự nhiên vẫn đóng "vai trò mấu chốt" dù mức tiêu thụ giảm.

Tuy nhiên tốc độ chuyển đổi của hệ thống năng lượng toàn cầu thay đổi đáng kể từ kịch bản này sang kịch bản khác: trong kịch bản xu hướng "Động lực mới", BP ước tính rằng mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên thế giới vào năm 2050 có thể cao hơn gần 15% so với năm 2019. Ngược lại, tập đoàn khổng lồ này dự đoán mức tiêu thụ toàn cầu này sẽ giảm từ 10 đến 25% trong 2 kịch bản còn lại (với mức nhu cầu cao nhất từ ​​đầu những năm 2020 trong kịch bản "Không phát thải ròng").

Nhiên liệu hóa thạch vẫn chiếm ưu thế vào năm 2050 trong kịch bản xu thế

Về thành phần trong hỗn hợp năng lượng toàn cầu, BP ước tính rằng tỷ trọng nhiên liệu hóa thạch trong tiêu thụ năng lượng sơ cấp toàn cầu có thể giảm vào năm 2050, dưới mức 60% trong kịch bản "Động lực mới" (so với gần 80% ở 2019) và gần 20% trong kịch bản "Không phát thải ròng".

Trong các kịch bản "Tăng tốc" và "Không phát thải ròng", BP dự báo rằng năng lượng gió và mặt trời có thể chiếm gần 70% sản lượng điện toàn cầu vào năm 2050, mức độ tích hợp vô cùng mạnh mẽ của các lĩnh vực năng lượng tái tạo trong hệ thống điện toàn cầu được kích hoạt cụ thể bằng cách sử dụng hydro như một nguồn linh hoạt. Sản lượng điện hạt nhân trên thế giới có thể tăng 80% (đối với kịch bản "Tăng tốc") hoặc hơn gấp đôi (đối với kịch bản "Không phát thải ròng") vào giữa thế kỷ 21 (vẫn chiếm gần 10% sản lượng điện trên thế giới).

Ngoài ra, BP đã tích hợp trong các kịch bản "Tăng tốc" và "Không phát thải ròng", sự tăng trưởng mạnh mẽ về tiêu thụ hydro toàn cầu trong các lĩnh vực vận tải (nhiên liệu có nguồn gốc từ hydro) và trong ngành công nghiệp từ năm 2030 đến 2050. Lượng hydro này sẽ được sản xuất từ ​​các nguồn tái tạo (gần 65% vào năm 2050), tuy nhiên một phần nào đó vẫn được sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch với các thiết bị thu và lưu trữ CO2.

BP chỉ ra rằng 3 kịch bản của họ không nhằm mục đích "dự đoán những gì có thể xảy ra hoặc những gì BP muốn thấy" mà là theo dõi những phát triển có thể xảy ra trong một thế giới không ổn định. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện tại: BP chỉ rõ rằng báo cáo của họ "phần lớn được chuẩn bị trước khi Nga triển khai các hoạt động quân sự ở Ukraine" do đó, những hậu quả có thể xảy ra trước mắt và lâu dài đối với thị trường năng lượng sẽ không được phát triển.

Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 25/4 - 30/4Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 25/4 - 30/4
Technip Energies: kết quả vượt quá mong đợi và tìm cách rời khỏi NgaTechnip Energies: kết quả vượt quá mong đợi và tìm cách rời khỏi Nga
Pháp sẽ theo xu hướng năng lượng nào?Pháp sẽ theo xu hướng năng lượng nào?

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 30/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 30/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 30/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 30/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 30/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 30/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 30/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/04/2025 06:00