Đưa KCN Hòa Bình (giai đoạn 2) tỉnh Kon Tum ra khỏi Quy hoạch

09:41 | 15/10/2020

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Chính phủ đồng ý điều chỉnh đưa khu công nghiệp Hòa Bình (giai đoạn 2) tỉnh Kon Tum với quy mô diện tích 70 ha ra khỏi Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020.

Các khu công nghiệp khác nằm trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 đã được phê duyệt tại văn bản số 433/TTg-CN ngày 06/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ không thay đổi.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo; quy mô diện tích, vị trí đề xuất điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp; sự phù hợp, tính khả thi, liên kết, đồng bộ, kế thừa và khả năng tích hợp của phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Tỉnh trong nội dung quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Đảm bảo không để xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

Bên cạnh đó, tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành; chịu trách nhiệm về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của khu công nghiệp, đảm bảo diện tích đưa ra khỏi quy hoạch khu công nghiệp được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và không thất thoát ngân sách nhà nước. Tuân thủ quy định của pháp luật trong việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án tại diện tích đất đưa ra ngoài quy hoạch khu công nghiệp.

Đồng thời, tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy các dự án đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp chậm triển khai thực hiện. Trường hợp dự án không có khả năng triển khai thực hiện, đề nghị thực hiện thủ tục đưa ra khỏi quy hoạch hoặc điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.

Chỉ đạo các cơ quan liên quan yêu cầu nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp ưu tiên xây dựng các công trình nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết nhu cầu nhà ở, các công trình xã hội và văn hóa thể thao cho người lao động trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Nhiều vướng mắc trong quy hoạch, cải tạo chung cư cũ ở Hà NộiNhiều vướng mắc trong quy hoạch, cải tạo chung cư cũ ở Hà Nội
TP Hồ Chí Minh: Những quận nào bị hạn chế xây nhà cao tầng đến năm 2025?TP Hồ Chí Minh: Những quận nào bị hạn chế xây nhà cao tầng đến năm 2025?
Sẽ có một Hà Nội như thếSẽ có một Hà Nội như thế

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1500K 120,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1500K 120,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1500K 120,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1500K 120.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1500K 120.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1500K 120.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1500K 120.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1500K 120.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1500K 120.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲150K
Cập nhật: 13/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16647 17229
CAD 18596 18873 19495
CHF 31649 32029 32681
CNY 0 3530 3670
EUR 29468 29739 30774
GBP 34536 34928 35875
HKD 0 3190 3392
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15419 16013
SGD 19809 20091 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25803 0 0
USD (5,10,20) 25843 0 0
USD (50,100) 25871 25905 26223
Cập nhật: 13/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,855 25,855 26,215
USD(1-2-5) 24,821 - -
USD(10-20) 24,821 - -
GBP 34,871 34,965 35,859
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,884 31,983 32,773
JPY 178.7 179.02 186.58
THB 766.17 775.63 829.85
AUD 16,579 16,638 17,109
CAD 18,784 18,844 19,396
SGD 19,926 19,988 20,661
SEK - 2,690 2,786
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,963 4,100
NOK - 2,565 2,654
CNY - 3,581 3,679
RUB - - -
NZD 15,314 15,456 15,912
KRW 17.59 18.34 19.81
EUR 29,638 29,662 30,893
TWD 796.32 - 963.43
MYR 5,740.25 - 6,475.31
SAR - 6,823.49 7,181.97
KWD - 82,861 88,102
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,474 29,592 30,710
GBP 34,679 34,818 35,812
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,665 31,792 32,717
JPY 177.53 178.24 185.68
AUD 16,516 16,582 17,115
SGD 19,956 20,036 20,583
THB 782 785 820
CAD 18,754 18,829 19,359
NZD 15,391 15,898
KRW 18.19 20.04
Cập nhật: 13/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25875 25875 26220
AUD 16547 16647 17209
CAD 18769 18869 19422
CHF 31854 31884 32770
CNY 0 3596.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29736 29836 30608
GBP 34833 34883 35988
HKD 0 3320 0
JPY 178.56 179.56 186.08
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15514 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19968 20098 20830
THB 0 748.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,170
USD20 25,870 25,920 26,170
USD1 25,870 25,920 26,170
AUD 16,571 16,721 17,797
EUR 29,774 29,924 31,099
CAD 18,704 18,804 20,120
SGD 20,037 20,187 20,655
JPY 178.94 180.44 185.1
GBP 34,913 35,063 35,863
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 09:45