Đức nỗ lực giảm phụ thuộc dầu khí của Nga

18:14 | 26/09/2022

1,480 lượt xem
|
Vào hôm 25/9, Thủ tướng Đức Olaf Scholz đã đến thăm chính thức Abu Dhabi. Tại đây, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) và Đức đã cùng ký thỏa thuận mới về việc cung cấp khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) và dầu diesel từ UAE vào Berlin trong năm 2022 và 2023.
Đức nỗ lực giảm phụ thuộc dầu khí của Nga
Thủ tướng Đức và Tổng thống UAE chứng kiến lễ ký thỏa thuận cung cấp LNG và diesel của UAE cho Đức

Khởi hành từ ngày 24/9, ông Olaf Scholz đã đến thăm Abu Dhabi để củng cố mối quan hệ đối tác năng lượng. Ông hy vọng sẽ tìm được nguồn cung thay thế cho Nga và làm dịu tình hình khủng hoảng năng lượng do chiến tranh Nga - Ukraine.

Ông Sultan al-Jaber - Bộ trưởng Bộ Công nghiệp UAE đã hoan nghênh một “thỏa thuận mới mang tính lịch sử”, giúp “củng cố mối quan hệ đối tác năng lượng đang ngày càng phát triển giữa UAE và Đức”. Thủ tướng Đức cũng bày tỏ quan điểm tương tự.

Ông Mohammed bin Zayed Al Nahyan - Tổng thống UAE cho biết đã trao đổi với ông Olaf Scholz “về những cơ hội hợp tác khác trong các lĩnh vực như an ninh năng lượng, giảm phát thải và hành động vì khí hậu”.

Theo thỏa thuận, thông qua công ty dầu khí nhà nước ADNOC, UAE sẽ xuất khẩu lô hàng LNG đầu tiên sang Đức vào cuối năm 2022. Những lô hàng tiếp theo sẽ được xuất khẩu trong năm 2023. Cảng LNG nổi tại Brunsbuettel (miền Bắc nước Đức) sẽ đi vào hoạt động để tiếp nhận những lô hàng này.

Còn dầu diesel sẽ được giao trực tiếp từ tháng 9. Theo thỏa thuận, UAE sẽ cung cấp cho Đức khoảng 250.000 tấn dầu diesel/tháng trong năm 2023.

Đức nỗ lực giảm phụ thuộc dầu khí của Nga
Thủ tướng Đức Olaf Scholz (trái) và Bộ trưởng Môi trường và Biến đổi khí hậu UAE Mariam Almheiri tại Abu Dhabi, ngày 25/9/2022

Nỗ lực “cai nghiện” dầu của Nga

Trước đó, ông Olaf Scholz tuyên bố Đức quyết tâm không bao giờ phụ thuộc vào một nhà cung cấp năng lượng duy nhất nữa. Ông nhấn mạnh: “Chúng tôi sẽ tái phạm sai lầm bằng cách chọn phụ thuộc vào một nhà cung cấp đơn lẻ và các quyết định của họ. Hiện nay, Đức đang đầu tư hoàn thiện những cơ sở hạ tầng nhập khẩu khí đốt. Nhờ vậy, Đức sẽ không còn phụ thuộc hoàn toàn vào nhà cung cấp bên đầu kia đường ống. Ngoài ra, chúng tôi cần bảo đảm sản phẩm LNG toàn cầu sẽ đạt chất lượng cao. Như vậy, LNG mới đáp ứng được nhu cầu mạnh mẽ của Đức. Từ đó, chúng tôi mới không bị buộc phải quay lại với dầu khí của Nga”.

Trong một chuyến thăm công viên rừng ngập mặn, Thủ tướng Đức cũng đã có một cuộc trao đổi với bà Mariam al-Mehairi - Bộ trưởng phụ trách biến đổi khí hậu UAE.

Theo đó, bà Al-Mehairi cho biết, ngoài an ninh năng lượng, Đức muốn tập trung vào cả “hành động khí hậu và tăng trưởng kinh tế - ba trụ cột song hành”.

Bà cũng đề cập đến tính cần thiết của một chiến lược “chuyển dịch hợp lý” toàn cầu để đi từ nhiên liệu hóa thạch sang các nguồn năng lượng sạch.

UAE và Ả Rập Xê-út có cùng quan điểm. Cả hai đều chỉ trích mô hình chuyển dịch loại bỏ hydrocarbon là “phi thực tế”, là yếu tố góp phần gây nên cuộc khủng hoảng năng lượng hiện đại.

Nhắc lại nỗ lực đa dạng nguồn cung năng lượng, hôm 24/9, Thủ tướng Đức Olaf Scholz đã đến Jeddah để trao đổi với ông Mohammed bin Salman - Thái tử Ả Rập Xê-út kiêm thành viên chủ lực của OPEC. Vào ngày tiếp theo, ông Olaf Scholz cũng đã đến xứ sở khí đốt Qatar để hội đàm với Quốc vương Tamim bin Hamad Al-Thani.

Theo đó, Đức và Qatar đã ký kết một hợp đồng lớn trị giá 1,5 tỷ USD. Theo thỏa thuận, Qatar và tập đoàn dầu khí khổng lồ TotalEnergies (Pháp) sẽ cùng phối hợp phát triển mỏ khí đốt tự nhiên lớn nhất trên thế giới - North Field South.

Theo Thủ tướng Đức, đây là những dự án “quan trọng”.

Cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay gây thiệt hại như thế nào cho EU?Cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay gây thiệt hại như thế nào cho EU?
Các doanh nghiệp Romania yêu cầu sửa đổi luật dầu khíCác doanh nghiệp Romania yêu cầu sửa đổi luật dầu khí
Vì sao Anh dỡ bỏ lệnh cấm khai thác dầu khí đá phiến?Vì sao Anh dỡ bỏ lệnh cấm khai thác dầu khí đá phiến?

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 07/08/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 07/08/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,790
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 07/08/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cập nhật: 07/08/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17351
CAD 18516 18793 19421
CHF 31811 32192 32845
CNY 0 3570 3690
EUR 29764 30036 31081
GBP 34074 34464 35418
HKD 0 3210 3413
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15219 15816
SGD 19828 20110 20647
THB 725 788 841
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26415
Cập nhật: 07/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,055 26,055 26,415
USD(1-2-5) 25,013 - -
USD(10-20) 25,013 - -
GBP 34,490 34,583 35,454
HKD 3,283 3,293 3,392
CHF 32,139 32,239 33,048
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.05 782.59 837.48
AUD 16,754 16,814 17,282
CAD 18,739 18,799 19,337
SGD 19,998 20,060 20,731
SEK - 2,668 2,761
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,519 2,606
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,786
KRW 17.45 18.19 19.64
EUR 29,954 29,978 31,184
TWD 790.78 - 957.26
MYR 5,801.07 - 6,543.25
SAR - 6,877.74 7,238.89
KWD - 83,559 88,835
XAU - - -
Cập nhật: 07/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 07/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26050 26050 26410
AUD 16676 16776 17341
CAD 18699 18799 19353
CHF 32063 32093 32967
CNY 0 3613.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30037 30137 30913
GBP 34375 34425 35528
HKD 0 3330 0
JPY 173.91 174.91 181.46
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15328 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19996 20126 20848
THB 0 753.3 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 07/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,065 26,115 26,365
USD20 26,065 26,115 26,365
USD1 26,065 26,115 26,365
AUD 16,719 16,819 17,940
EUR 30,057 30,057 31,385
CAD 18,645 18,745 20,065
SGD 20,067 20,217 20,692
JPY 174.5 176 180.65
GBP 34,445 34,595 35,382
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/08/2025 05:00