EU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu Nga

08:25 | 16/04/2022

7,646 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
New York Times dẫn lời các quan chức và nhà ngoại giao Brussels đưa tin, Liên minh châu Âu (EU) đã bắt đầu soạn thảo đề xuất cấm vận dầu của Nga.
EU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu Nga - 1
EU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu Nga bất chấp sự phản đối của một số quốc gia thành viên (Ảnh: Bloomberg).

Theo đó, lệnh cấm vận này có thể sẽ được áp dụng một cách từ từ, tương tự như lệnh cấm vận than của Nga được lên kế hoạch bắt đầu từ tháng 8, để các nhà nhập khẩu có thời gian tìm các nhà cung cấp thay thế.

Các quan chức chính phủ Ukraine đã nhiều lần kêu gọi EU cấm vận hoàn toàn với nguồn cung cấp năng lượng của Nga. Tuy nhiên, một số thành viên EU, đặc biệt là Hungary, đã phản đối lệnh cấm vận này. Hungary cho rằng tác động của lệnh cấm dầu Nga đối với nền kinh tế sẽ rất tàn khốc.

Đức - nền kinh tế lớn nhất châu Âu - cũng từ chối lệnh cấm vận dầu Nga của Liên minh châu Âu vào lúc này. Nước này đồng thời phản đối việc thanh toán bằng đồng rúp cho các đơn hàng năng lượng của Nga mà Tổng thống Nga Putin yêu cầu với những "quốc gia không thân thiện".

Trong khi đó, trong cuộc hội đàm với EU tuần trước, Tổng thư ký OPEC đã khẳng định không thể lấp đầy khoảng trống do nguồn cung của Nga bị cấm vận.

Theo OPEC, các lệnh trừng phạt hiện tại và tương lai đối với Nga có thể tạo ra một trong những cú sốc cung dầu mỏ tồi tệ nhất và EU sẽ không thể thay thế được khối lượng này.

"Hơn 7 triệu thùng dầu và các nhiên liệu khác từ Nga có thể bị mất đi mỗi ngày do các lệnh trừng phạt hiện tại và tương lai hoặc các hành động tự nguyện khác", Tổng thư ký OPEC Mohammad Barkindo cho biết tại cuộc hội đàm với EU hôm 11/4.

Theo ông, với việc xem xét triển vọng nhu cầu hiện tại, gần như không thể thay thế được khối lượng thiếu hụt này.

Đây có lẽ là lý do tại sao Brussels đang thảo luận về cách tiếp cận với lệnh cấm này theo từng giai đoạn.

Tuần trước, Nghị viện châu Âu đã tham gia chiến dịch gây sức ép, kêu gọi một lệnh cấm hoàn toàn đối với dầu, than, khí đốt và năng lượng hạt nhân của Nga nhằm đáp trả chiến dịch quân sự của Nga.

Theo các nguồn tin của New York Times, lệnh cấm vận dầu mỏ sẽ chỉ được thảo luận sau cuộc bầu cử Tổng thống Pháp vòng 2.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 16/4/2022 duy trì đà tăng, dầu Brent vượt mốc 111 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 16/4/2022 duy trì đà tăng, dầu Brent vượt mốc 111 USD/thùng
Hy Lạp đang dự trữ khối lượng khí đốt khá lớnHy Lạp đang dự trữ khối lượng khí đốt khá lớn
Nga sẽ tìm thị trường mới khi phương Tây từ chối nhập khẩu dầuNga sẽ tìm thị trường mới khi phương Tây từ chối nhập khẩu dầu
Đức đối mặt Đức đối mặt "cú sốc" 240 tỷ USD nếu Nga khóa van khí đốt
Ông Putin muốn chuyển hướng xuất khẩu năng lượng của Nga từ châu Âu sang châu ÁÔng Putin muốn chuyển hướng xuất khẩu năng lượng của Nga từ châu Âu sang châu Á
Gazprom quyết đoạn tuyệt với chi nhánh tại ĐứcGazprom quyết đoạn tuyệt với chi nhánh tại Đức

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00