EU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biến

08:07 | 15/09/2022

621 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Reuters ngày 14/9/2022 đưa tin hôm thứ Tư (14/9), Chủ tịch Ủy ban châu Âu Urusla von der Leyen đã vạch ra kế hoạch huy động hơn 140 tỷ Euro (140 tỷ USD) để giảm bớt tác động đối với người tiêu dùng từ cuộc khủng hoảng năng lượng với đề xuất giảm doanh thu từ các nhà máy phát điện năng lượng tái tạo và buộc các công ty sử dụng nhiên liệu hóa thạch chia sẻ lợi nhuận.
EU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biến
Hình ảnh đường dây điện cao áp gần Villers-la-Montagne, Pháp ngày 3/9/2022. Ảnh: Reuters/ Gonzalo Fuentes

Các Chính phủ trên khắp châu Âu đã đầu tư hàng trăm tỷ Euro vào việc cắt giảm thuế, phân bổ và trợ cấp để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng đang làm gia tăng lạm phát, buộc các ngành công nghiệp phải đóng cửa sản xuất và tăng hóa đơn năng lượng trước mùa đông.

Phát biểu trước Nghị viện châu Âu ở Strasbourg, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Urusla von der Leyen nói “trong những thời điểm này, lợi nhuận phải được chia sẻ và chuyển đến những người cần nó nhất", cho biết kế hoạch sẽ huy động được hơn 140 tỷ Euro để các quốc gia thành viên tiếp tục giúp đỡ các doanh nghiệp và người tiêu dùng bán lẻ.

Kế hoạch này không bao gồm ý tưởng trước đó là giới hạn giá khí đốt của Nga. Các nước EU đang chia rẽ về việc liệu mở rộng hơn mức trần giá khí đốt sẽ giúp ích hay gây hại cho nỗ lực đảm bảo nguồn cung cấp cho mùa đông.

Các nước EU sẽ phải đàm phán về các đề xuất của Ủy ban châu Âu và thống nhất các điều luật cuối cùng. Một số nhà ngoại giao lạc quan rằng có thể đạt được thỏa thuận tại cuộc họp của các Bộ trưởng Năng lượng EU vào ngày 30/9/2022.

Chủ tịch Von der Leyen cho biết Ủy ban châu Âu đang "thảo luận" về giới hạn giá và đã tiến hành các cuộc đàm phán với Na Uy về việc giảm giá khí đốt.

EU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biến
Chủ tịch Ủy ban Châu Âu Urusla von der Leyen trình bày về tình hình Liên minh châu Âu trước Nghị viện Châu Âu, tại Strasbourg, Pháp, ngày 14/9/2022. Ảnh: Reuters/Yves Herman

Theo Reuters, Dự thảo các đề xuất đầy đủ của Ủy ban châu Âu sẽ giảm bớt doanh từ các trang trại năng lượng mặt trời và năng lượng gió và các nhà máy hạt nhân, bằng cách áp đặt giới hạn 180 Euro (180 đô la) mỗi megawatt giờ (MWh) đối với doanh thu mà họ nhận được để sản xuất điện.

Điều đó sẽ giới hạn doanh thu của các máy phát điện ở mức thấp hơn một nửa so với giá thị trường hiện tại. Hôm thứ Tư, giá điện của Đức giao dịch ở mức gần 500 euro/MWh.

Niềm tin của các nhà đầu tư

Một số công ty năng lượng đã đặt câu hỏi rằng kế hoạch của EU sẽ tăng được bao nhiêu tiền mặt, khi các nhà máy phát điện, như trang trại năng lượng gió bán điện theo hợp đồng giá cố định và do đó không thu được lợi nhuận từ giá điện thị trường cao.

Kristian Ruby, Tổng thư ký của Cơ quan công nghiệp điện châu Âu Eurelectric cho biết các biện pháp được đề xuất để giới hạn doanh thu của các nhà sản xuất điện tái tạo và các-bon thấp có nguy cơ làm tổn hại đến niềm tin của các nhà đầu tư.

Các công ty nhiên liệu hóa thạch cũng sẽ phải đối mặt với một khoản thuế khổng lồ theo kế hoạch của EU, nhằm thu lại lợi nhuận từ việc giá tăng cao do Nga cắt giảm việc cung cấp khí đốt.

Theo dự thảo, có thể còn được thay đổi, các công ty dầu khí, than và lọc dầu sẽ phải đóng góp 33% lợi nhuận thặng dư chịu thuế từ năm tài chính 2022.

Chủ tịch EC Urusla von der Leyen cho biết EU đang làm việc để thiết lập một mức giá "tiêu chuẩn đại diện hơn" cho khí đốt so với Trung tâm của Hà Lan (TTF), nơi giá khí đốt đã tăng vọt. Bà cho biết Brussels cũng đang xem xét việc sửa đổi các yêu cầu về tài sản thế chấp trên thị trường năng lượng để giúp các công ty đang đối mặt với tình trạng siết chặt thanh khoản.

Dự thảo các biện pháp của EU cũng bao gồm yêu cầu các nước cắt giảm sử dụng điện trong giờ cao điểm nhằm tiết kiệm nhiên liệu.

Các kho chứa khí đốt của các nước EU hiện đã đầy 84% , một mức tốt trước mùa đông, nhưng các nhà phân tích cho rằng châu Âu sẽ vẫn cần cắt giảm mạnh việc sử dụng nhiên liệu trong mùa đông để tránh tình trạng thiếu hụt.

Chủ tịch EC Urusla von der Leyen cho biết thêm EU đang có kế hoạch cải tổ sâu hơn thị trường điện để tách giá điện khỏi các chi phí khí đốt tăng cao./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00