ExxonMobil lên kế hoạch mua lại cổ phiếu vào năm 2022

15:00 | 01/11/2021

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
ExxonMobil sẽ bắt đầu mua lại cổ phiếu lên tới 10 tỷ USD vào năm sau, sau khi lợi nhuận hàng quý của công ty tăng lên mức cao nhất trong nhiều năm do nhu cầu năng lượng toàn cầu được cải thiện và giá dầu khí phục hồi.
ExxonMobil lên kế hoạch mua lại cổ phiếu vào năm 2022

Người đứng đầu ExxonMobil hồi cuối tuần qua đã công bố mức doanh thu 6,8 tỷ USD trong quý 3 năm 2021, so với khoản lỗ 680 triệu USD trong cùng quý của năm 2020.

Giá dầu và khí đốt cao hơn, tỷ suất lợi nhuận lọc dầu được cải thiện và nhu cầu mạnh mẽ về hóa chất đã giúp Exxon ghi nhận lợi nhuận ở cả ba mảng kinh doanh cốt lõi - thượng nguồn, hạ nguồn và hóa chất.

Không bao gồm thoái vốn và các ủy nhiệm của chính phủ, sản lượng dầu tương đương của Exxon đã tăng 4% trong quý thứ ba, so với quý trước đó, bao gồm cả tăng trưởng ở lưu vực Permian và Guyana.

Ở thượng nguồn, doanh thu trung bình đối với dầu thô tăng 7% so với quý thứ hai. Hoạt động khai thác khí tự nhiên tăng 28% so với quý 2 năm 2021. Sản lượng tại Permian trong quý 3 đạt trung bình khoảng 500.000 thùng dầu tương đương mỗi ngày, tăng 30% so với quý 3 năm 2020.

Trọng tâm của Exxon vẫn là tiếp tục tăng dòng tiền tự do bằng cách giảm chi phí phát triển tổng thể và tăng khả năng phục hồi thông qua tăng hiệu quả và ứng dụng công nghệ.

Công ty dầu khí Mỹ có triển vọng dòng tiền mạnh mẽ trong tương lai, điều này sẽ cho phép nó tiếp tục mua lại cổ phần sau nhiều năm tạm dừng.

"Chúng tôi dự đoán triển vọng dòng tiền mạnh mẽ của công ty sẽ cho phép chúng tôi thực hiện chương trình mua lại cổ phần trong 12-24 tháng, bắt đầu từ năm 2022", Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Exxon, Darren Woods cho biết trong một tuyên bố.

"Dòng tiền tự do nhiều hơn dùng để chi trả cổ tức và 4 tỷ USD giảm nợ bổ sung. Với những tiến bộ đã đạt được trong việc khôi phục sức mạnh của bảng cân đối kế toán, tuần này chúng tôi đã công bố duy trì mức tăng trưởng cổ tức hàng năm trong 39 năm liên tiếp". ông Woods lưu ý.

Cũng vào cuối tuần qua, người đứng đầu Tập đoàn Chevron đã báo cáo lợi nhuận hàng quý lớn nhất kể từ năm 2013 và dòng tiền tự do cao kỷ lục, khi giá dầu và khí đốt tăng và nhu cầu phục hồi.

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16044 16310 16892
CAD 18213 18489 19111
CHF 31341 31720 32374
CNY 0 3358 3600
EUR 29150 29419 30455
GBP 33804 34193 35139
HKD 0 3204 3406
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15184 15767
SGD 19298 19578 20108
THB 696 759 812
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26063
Cập nhật: 21/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,740 25,790 26,110
USD20 25,740 25,790 26,110
USD1 25,740 25,790 26,110
AUD 16,262 16,412 17,480
EUR 29,424 29,574 30,760
CAD 18,354 18,454 19,773
SGD 19,539 19,689 20,160
JPY 180.67 182.17 186.86
GBP 34,187 34,337 35,239
XAU 11,498,000 0 11,702,000
CNY 0 3,399 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 10:45