ExxonMobil “thắt lưng buộc bụng”

13:06 | 08/11/2020

244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thế giới sụt giảm mạnh, khiến “gã khổng lồ” năng lượng như ExxonMobil cũng phải tìm cách chống đỡ.
ExxonMobil “thắt lưng buộc bụng”
ExxonMobil dự kiến sẽ cắt giảm 1.900 lao động tại Mỹ. Ảnh: AP

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, dầu thô nhẹ ngọt giao tại Mỹ giảm xuống dưới 35 USD/thùng, đánh dấu mức thấp mới trong 4 tháng. ExxonMobil đưa ra những thông báo cắt giảm chi phí, bắt đầu từ việc cắt giảm nhân công.

Theo đó, ExxonMobil sẽ cắt giảm khoảng 1.900 việc làm tại Mỹ, chủ yếu là tại trụ sở chính ở Houston, thông qua các chương trình sa thải và tự nguyện. Công ty cho biết việc cắt giảm chi phí là kết quả của một quá trình tái cấu trúc kéo dài nhiều năm, chỉ được đẩy nhanh hơn bởi đại dịch COVID-19.

Theo lộ trình cắt giảm chi tiêu, ExxonMobil có kế hoạch thu nhỏ lực lượng lao động toàn cầu, bao gồm các nhà thầu và nhân viên của mình xuống còn khoảng 14.000 người vào cuối năm 2022, tương đương với 15% tổng số lao động năm 2019 của ExxonMobil.

Từng là một công ty đại chúng lớn nhất thế giới, ExxonMobil đã bị Zoom –“gã tí hon” công nghệ vượt mặt về giá trị vốn hóa thị trường (vốn hóa của ExxonMobil khoảng 136 tỷ USD, trong khi của Zoom là 140 tỷ USD). Đau đớn hơn, ExxonMobil đã bị loại khỏi rổ chỉ số Dow Jones.

ExxonMobil “thắt lưng buộc bụng”

Bên cạnh giá dầu giảm mạnh, ExxonMobil và các công ty nhiên liệu hóa thạch khác đang bị các nhà đầu tư quay lưng vì lo ngại về cuộc khủng hoảng biến đổi khí hậu. “Phong trào ESG” – Tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị xanh đã thúc đẩy dòng tiền đổ vào năng lượng sạch và tránh xa ExxonMobil.

Hoạt động kinh doanh của ExxonMobile đang “bi đát” đến mức công ty chưa biết tìm đâu ra tiền để trả cổ tức, mà họ tự hào khi tăng cổ tức liên tục trong vòng 37 năm qua.

Giới chuyên gia cho rằng, với thảm họa kép từ COVID-19 và phong trào ESG, thì ExxonMobil sẽ tiếp tục phải “thắt lưng buộc bụng” và chưa biết đến khi nào thoát khó.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Người dầu khí giữa tâm dịch nơi đất khách - Kỳ 1Người dầu khí giữa tâm dịch nơi đất khách - Kỳ 1
Venezuela: Cơ sở dầu khí thứ hai bị tấn công trong vòng chưa đầy một tuầnVenezuela: Cơ sở dầu khí thứ hai bị tấn công trong vòng chưa đầy một tuần
Venezuela sẽ mua tên lửa để bảo vệ các cơ sở dầu mỏ?Venezuela sẽ mua tên lửa để bảo vệ các cơ sở dầu mỏ?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00