Fed nâng lãi suất thêm 0,25%, báo hiệu chu kỳ tăng lãi suất sắp kết thúc

09:08 | 23/03/2023

159 lượt xem
|
Rạng sáng nay (theo giờ Việt Nam), Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định nâng lãi suất thêm 0,25%, đồng thời cho biết các đợt tăng lãi suất sắp kết thúc.

Fed tăng lãi suất thêm 0,25%

Đúng như dự báo, trong cuộc họp kết thúc ngày 22/3, tức rạng sáng ngày 23/3 (theo giờ Việt Nam), Ủy ban Thị trường mở Liên bang Mỹ (FOMC) đã tăng lãi suất thêm 0,25%, nâng phạm vi lãi suất quỹ liên bang lên 4,75-5%. Đây là lần tăng lãi suất thứ 9 kể từ tháng 3/2022 của Fed.

Fed nâng lãi suất thêm 0,25%, báo hiệu chu kỳ tăng lãi suất sắp kết thúc - 1
Theo ông Powell, vẫn còn một chặng đường dài gập ghềnh phía trước để đưa lạm phát trở lại mức 2% (Ảnh: Reuters).

Cùng với việc tăng lãi suất, FOMC cũng lưu ý rằng họ không chắc có tiếp tục tăng lãi suất trong tương lai hay không và điều đó sẽ phụ thuộc phần lớn vào dữ liệu sắp tới.

"Ủy ban sẽ theo dõi chặt chẽ thông tin sắp tới và đánh giá tác động đối với chính sách tiền tệ", FOMC tuyên bố sau cuộc họp và dự báo có thể cần một vài sự điều chỉnh chính sách bổ sung để đạt được lập trường của chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%.

Cách diễn đạt này khác với những tuyên bố trước đó và thể hiện rằng "sự gia tăng liên tục" sẽ phù hợp để giảm lạm phát.

Một số người cho rằng nhận xét của Chủ tịch Fed Jerome Powell có nghĩa là ngân hàng trung ương có thể sắp kết thúc chu kỳ tăng lãi suất, trong khi cuộc chiến lạm phát vẫn chưa kết thúc. Theo ông, "vẫn còn một chặng đường dài gập ghềnh phía trước để đưa lạm phát trở lại mức 2%".

FOMC cho biết: "Hệ thống ngân hàng Mỹ hoạt động tốt và linh hoạt. Những diễn biến gần đây có thể dẫn đến các điều kiện tín dụng chặt chẽ hơn với các hộ gia đình và doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, việc tuyển dụng và lạm phát. Mức độ của những tác động này là không chắc chắn. Ủy ban vẫn rất chú ý đến rủi ro lạm phát".

Tại cuộc họp báo, Chủ tịch Fed cũng cho biết việc sử dụng từ cách diễn đạt khác trong tuyên bố là vì Fed không chắc chắn về tác động của các sự vụ ngân hàng gần đây tới nền kinh tế. Ông Powell cho biết FOMC đã cân nhắc tạm dừng tăng lãi suất do khủng hoảng ngân hàng, nhưng cuối cùng nhất trí nâng lãi suất do dữ liệu về lạm phát và thị trường lao động.

"Chúng tôi cam kết khôi phục sự ổn định về giá cả và sẽ đưa lạm phát giảm xuống mức 2% theo thời gian. Điều quan trọng là chúng ta phải duy trì niềm tin đó bằng hành động cũng như lời nói của mình", ông Powell nói.

Với lần tăng này, phạm vi lãi suất chuẩn của Fed được nâng lên 4,75%-5%. Đây là mức lãi suất vay qua đêm giữa các ngân hàng thương mại, nhưng cũng sẽ tác động mạnh mẽ tới các khoản nợ tiêu dùng như vay thế chấp, vay mua xe và thẻ tín dụng.

Trong biểu đồ thể hiện dự báo của các quan chức Fed về lãi suất cho thấy lãi suất đang ở mức cao nhất là 5,1%. Con số này không thay đổi so với dự báo tháng 12 và cho thấy phần lớn các quan chức chỉ mong đợi một đợt tăng lãi suất nữa. Và trong 18 quan chức Fed, có 7 người dự báo lãi suất đỉnh sẽ cao hơn 5,1%.

Các dự báo về lãi suất trong hai năm tới cũng cho thấy sự bất đồng giữa các thành viên, thể hiện qua khoảng cách rộng giữa các điểm dự báo. Tuy nhiên, trung bình của các ước tính chỉ ra rằng Fed có thể giảm lãi suất 0,8% vào năm 2024 và giảm 1,2% trong năm 2025. Tuyên bố này cũng hoàn toàn không đề cập tới tác động của cuộc chiến Nga-Ukraine.

Dự báo lạm phát ở mức 3,3% trong năm 2023

Tại cuộc họp lần này, các quan chức cũng điều chỉnh dự báo về kinh tế. Họ tăng nhẹ dự báo lạm phát năm 2023 lên mức 3,3%, cao hơn mức 3,1% được dự báo vào tháng 12. Dự báo về tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 4,5%, trong khi triển vọng GDP giảm xuống 0,4%.

Các dự báo được đưa ra trong bối cảnh nhiều biến động. Bất chấp cuộc khủng hoảng ngân hàng và những kỳ vọng không ổn định xoay quanh chính sách tiền tệ, thị trường vẫn giữ được đà tăng. Tuần qua, Dow Jones tăng khoảng 2%, trong khi lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ tăng khoảng 0,2% so với cùng kỳ

Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cũng đã tăng 0,6% trong tháng 1 và tăng 5,4% so với năm trước. Con số này cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương và dữ liệu đã khiến Powell cảnh báo rằng lãi suất có thể sẽ tăng hơn dự kiến.

Fed nâng lãi suất trong bối cảnh bất ổn về tình hình của ngành ngân hàng toàn cầu. Sự sụp đổ của Silicon Valley Bank (SVB), Signature Bank, Silvergate Bank... và các vấn đề về vốn tại Credit Suisse đã làm dấy lên lo ngại về tình trạng của ngành này.

Các thị trường tài chính và sàn giao dịch chứng khoán đã có phản ứng với các quyết định của Fed. Hầu hết các mã chứng khoán chủ chốt đều giảm điểm. Kết thúc phiên giao dịch ngày 22/3, chỉ số Dow Jones giảm hơn 530 điểm xuống 32.030 điểm. S&P 500 giảm 66 điểm xuống còn 3.937 điểm và Nasdaq Composite cũng giảm 190 điểm về mốc 11.670 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay (23/3): Fed tăng lãi suất, tâm lý rủi ro lại khiến giá vàng phi mã, dự báo lên tới 2.500 USD/OunceGiá vàng hôm nay (23/3): Fed tăng lãi suất, tâm lý rủi ro lại khiến giá vàng phi mã, dự báo lên tới 2.500 USD/Ounce
Giá xăng dầu hôm nay (23/3): Lo ngại suy thoái, khủng hoảng khiến giá dầu thô giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay (23/3): Lo ngại suy thoái, khủng hoảng khiến giá dầu thô giảm mạnh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 03:00