Fed tăng lãi suất thêm 0,75%, khẳng định Mỹ hiện không suy thoái

06:58 | 28/07/2022

160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đúng như dự đoán, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vừa công bố tăng lãi suất thêm 0,75%, lần thứ 2 liên tiếp, nhằm chống lại lạm phát mà không gây ra suy thoái.
Fed tăng lãi suất mạnh nhất trong 28 nămFed tăng lãi suất mạnh nhất trong 28 năm

Như vậy, lãi suất chuẩn qua đêm của Mỹ hiện dao động trong khoảng 2,25%-2,5%.

Động thái tăng lãi suất với mức 75 điểm cơ bản liên tiếp trong hai tháng qua là hành động cứng rắn nhất của Fed kể từ khi cơ quan này bắt đầu sử dụng lãi suất vay qua đêm làm công cụ chính của chính sách tiền tệ vào đầu những năm 1990.

Việc tăng lãi suất khiến lãi suất huy động lên mức cao nhất kể từ tháng 12/2018. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến việc tính phí giữa các ngân hàng đối với các khoản vay ngắn hạn mà còn tác động đến các sản phẩm tiêu dùng như các khoản vay thế chấp, các khoản vay mua ô tô, thẻ tín dụng…

Fed tăng lãi suất thêm 0,75%, khẳng định Mỹ hiện không suy thoái - 1
Chủ tịch Fed Jerome Powel không cho rằng nền kinh tế Mỹ đang rơi vào suy thoái và để ngỏ về đợt tăng lãi suất lớn tiếp theo trong cuộc họp vào tháng 9 (Ảnh: AP).

Trong tuyên bố sau cuộc họp, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) cảnh báo các chỉ số về tiêu dùng và sản xuất gần đây đã giảm xuống. "Tuy nhiên, việc làm vẫn tăng mạnh trong những tháng gần đây và tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức thấp", FOMC cho biết thêm.

Các quan chức Fed một lần nữa mô tả lạm phát đang "leo thang" và cho rằng các vấn đề của chuỗi cung ứng và giá thực phẩm, năng lượng tăng cao làm áp lực giá rộng hơn.

Tuy nhiên, ông Powel không cho rằng nền kinh tế Mỹ đang rơi vào suy thoái, mặc dù tăng trưởng âm trong quý I và được dự báo kém khả quan trong quý II. "Tôi không nghĩ rằng Mỹ hiện đang suy thoái và lý do là có quá nhiều lĩnh vực của nền kinh tế đang hoạt động tốt", ông khẳng định.

"Hãy nghĩ xem, thế nào là suy thoái kinh tế. Đó là sự suy giảm trên diện rộng của nhiều ngành kéo dài trong vài tháng. Hiện nay không như vậy", ông nói và cho rằng: "Lý do thực sự là thị trường lao động là một tín hiệu mạnh mẽ cho thấy sức mạnh của nền kinh tế để khiến bạn nghi ngờ về số liệu GDP".

Phần lớn các thị trường đã dự đoán về động thái này sau khi các quan chức của Fed thông báo về đợt tăng lãi suất 0,75% hồi tháng 6. Chứng khoán Mỹ chốt phiên ở mức cao hơn sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powel để ngỏ về một đợt tăng lãi suất tiếp theo trong cuộc họp vào tháng 9 và họ sẽ theo dõi chặt chẽ dữ liệu kinh tế để xác định các động thái tiếp theo.

Ngân hàng trung ương Mỹ vẫn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hạ nhiệt lạm phát ngay cả khi điều đó có thể khiến nền kinh tế chậm lại. Theo ông Powell, một đợt tăng lãi suất lớn khác có thể cần thiết nhưng đến một lúc nào đó Fed cần giảm tốc độ tăng lãi suất.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16715 17290
CAD 18504 18781 19398
CHF 31097 31475 32121
CNY 0 3530 3670
EUR 29133 29403 30429
GBP 34539 34931 35858
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15438 16024
SGD 19717 19998 20515
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26221
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 14:00