Giá điện tái tạo toàn cầu tăng cao do nhu cầu lớn và chuỗi cung ứng hỗn loạn

17:44 | 13/04/2022

2,376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Reuters ngày 13/4/2022 đưa tin theo một báo cáo được công bố hôm thứ Tư, giá điện gió và điện mặt trời tại các thị trường lớn trên toàn cầu đã tăng gần 30% trong một năm do các nhà đầu tư phải vật lộn với các chuỗi cung ứng hỗn loạn và chi phí gia tăng, từ vận chuyển, linh kiện cho đến nhân công.
Giá điện tái tạo toàn cầu tăng cao do nhu cầu lớn và chuỗi cung ứng hỗn loạn
Trang trại điện gió và điện mặt trời Westmill Wind Farm & Solar Park, Anh. Ảnh: Reuters/Andrew Boyers.

Theo chỉ số hàng quý của LevelTen Energy chuyên theo dõi các các hợp đồng mua bán điện (PPA), giá hợp đồng điện tái tạo đã tăng 28,5% ở Bắc Mỹ và 27,5% ở châu Âu trong năm 2021. LevelTen cho biết, trong Quý I/2022, giá đã tăng 9,7% ở Bắc Mỹ và 8,6% ở châu Âu.

Vấn đề gián đoạn kinh tế, hậu cần và thị trường lao động trong đại dịch Covid càng trở nên tồi tệ hơn kể từ sau cuộc khủng hoảng Ukraine, đảo ngược một thập kỷ chi phí đi xuống trong ngành năng lượng tái tạo.

Nguy cơ chi phí tăng cao hơn có thể làm chậm tăng trưởng nhu cầu vào thời điểm Liên hợp quốc kêu gọi mở rộng nhanh năng lượng sạch để tránh những tác động xấu nhất của việc khí hậu ấm lên. Trả lời phỏng vấn, Phó Chủ tịch thị trường năng lượng của LevelTen Rob Collier cho biết họ vẫn cần phải “giữ một chân trong khí đốt”.

Vấn đề trở nên trầm trọng thêm ở Bắc Mỹ khi các nhà đầu tư lo lắng liệu Quốc hội Mỹ có gia hạn giảm thuế cho các cơ sở năng lượng tái tạo hay không. Các nhà đầu tư cũng lo lắng về một cuộc điều tra của Bộ Thương mại Mỹ được khởi xướng trong năm nay có thể dẫn đến việc áp thuế đối với các tấm pin năng lượng mặt trời nhập khẩu từ châu Á, và đẩy chi phí lên cao. Giám đốc điều hành công ty năng lượng mặt trời của Mỹ Silicon Ranch Reagan Farr cho biết các nhà đầu tư Mỹ phải đối mặt với những vấn đề nan giải với chuỗi cung ứng năng lượng tái tạo.

Giá điện tái tạo toàn cầu tăng cao do nhu cầu lớn và chuỗi cung ứng hỗn loạn
Các turbine tại trang trại điện gió ngoài khơi Eneco Luchterduinen, gần Amsterdam, Hà Lan. Ảnh: Reuters/Yves Herman.

Một bức tranh khác ở châu Âu khi các chính phủ châu Âu cố gắng giảm sự phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên từ Nga và thúc đẩy nhu cầu mạnh mẽ hơn nữa đối với năng lượng tái tạo. Oscar Perez, đối tác của công ty quản lý quỹ và phát triển năng lượng tái tạo Q-Energy có trụ sở tại Tây Ban Nha, cho biết cuộc khủng hoảng Ukraine là tác nhân cuối cùng đối với một thị trường vốn đã căng thẳng về giá cả. Theo chuyên gia phân tích Graham Price của Raymond James, chi phí năng lượng tái tạo cao hơn ở châu Âu, cùng với các chính sách khí hậu tích cực của châu lục, sẽ thúc đẩy sự hấp dẫn của các công nghệ đắt tiền hơn như hydro xanh và nhiên liệu sinh học.

LevelTen cho biết việc giá tăng cao không làm giảm nhu cầu hiện tại. Một yếu tố khác thu hút người mua đến với năng lượng điện tái tạo là chi phí nhiên liệu hóa thạch tăng cao. Reagan Farr cho biết khí đốt là giải pháp thay thế cho năng lượng điện tái tạo nhưng hiện nay giá khí đốt cũng tăng 100%. Do vậy, các nhà đầu tư không có lựa chọn nào khác./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 21:45