Giá vàng hôm nay 14/11: Lực cản được xoá bỏ, giá vàng rộng đường tăng, hướng mốc kỷ lục mới

06:45 | 14/11/2021

1,154 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đồng USD suy yếu trong bối cảnh lạm phát toàn cầu treo cao và rủi ro tăng trưởng kinh tế gia tăng sẽ tạo động lực thúc đẩy giá vàng duy trì đà tăng mạnh trong thời gian tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 8/11 với xu hướng nhẹ trong bối cảnh do đồng USD suy yếu khi Fed tỏ thái độ thận trọng với việc tăng lãi suất cơ bản đồng USD và lạm phát của Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá hàng ngàn tỷ USD được triển khai có thể mở ra nhiều kỳ vọng đối với đà phục hồi kinh tế những cũng có nguy cơ đẩy lạm phát gia tăng.

Tình trạng thiếu hụt năng lượng khiến giá nhiên liệu tăng cao ngày càng tạo áp lực lớn hơn đối với đà phục hồi của các nền kinh tế.

gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 8/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.816,38 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.818,5 USD/Ounce.

Thông tin về gói đầu tư cơ sở hạ tầng 1.200 tỷ USD được Hạ viện Mỹ thông qua đã góp phần cải thiện tâm lý của của nhà đầu tư vào triển vọng phục hồi, tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế Mỹ, qua đó thúc đẩy các nhu cầu nắm giữ tài sản rủi ro trong phiên giao dịch ngày 9/11 và khiến giá vàng có xu hướng giảm nhẹ. Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, việc tiếp tục bơm tiền vào nền kinh tế có thể đẩy lạm phát của nền kinh tế số 1 thế giới vốn dĩ đang ở mức cao có nguy cơ gia tăng.

Và thực tế, ngay sau phiên 9/11, khi một loạt các dữ liệu kinh tế về lạm phát, tăng trưởng kinh tế… được công bố, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh, liên tiếp thiết lập các mức đỉnh mới trong nhiều tháng trở lại đây.

Chỉ số CPI của Mỹ 10 tháng tăng hơn dự báo, qua đó thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý với vai trò là tài sản chống lạm phát. Cụ thể, theo dữ liệu vừa được công bố, CPI tháng 10 của Mỹ đã tăng 0,9% so với tháng 9 và tăng tới 6,2% so với cùng kỳ 2020, vượt xa con số dự báo 5,9%. Đây là mức tăng lớn nhất được ghi nhận tại Mỹ trong hơn 30 năm.

Bộ Lao động Mỹ cho biết, chỉ số giá sản xuất (PPI) đã tăng 0,6% trong tháng 10/2021, cao hơn mức tăng 0,5% của tháng 9/2021. Tính chung trong 12 tháng đến tháng 10/2021, PPI của nền kinh tế Mỹ đã tăng tới 8,6%. Điều này có nghĩa áp lực lạm phát gia tăng ở nền kinh tế số 1 thế giới vẫn rất lớn.

Phó Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Richard Clarida cho biết, nền kinh tế Mỹ có thể sẵn sàng nâng lãi suất cho vay chuẩn vào cuối năm 2022.

Theo ông Clarida, tăng trưởng kinh tế Mỹ năm 2021 dự kiến sẽ đạt mức cao nhất kể từ năm 1983 và lạm phát có rủi ro tăng thêm.

Lạm phát tăng cao đang tác động mạnh đến nhiều mặt kinh tế Mỹ. Người tiêu dùng Mỹ đang phải chi trả nhiều hơn cho tiêu dùng khi các nhà sản xuất tìm cách đẩy các chi phí nhiên liệu, sản xuất tăng cao vào giá thành sản phẩm để đẩy cho người mua.

Các chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy, gián đoạn cũng được xem là nguyên nhân đẩy lạm phát Mỹ tăng cao.

Với diễn biến lạm phát như trên, ngày càng có nhiều ý kiến bày tỏ sự lo ngại tình trạng này sẽ kéo dài và tạo những ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng phục hồi kinh tế của nền kinh tế số 1 thế giới. Điều này là trái ngược hoàn toàn với những kịch bản mà Fed vẫn đang theo đuổi và khẳng định suốt thời gian qua khi cho rằng câu chuyện lạm phát ở nền kinh tế Mỹ chỉ là nhất thời.

Dữ liệu mới nhất vừa được Bộ Thương mại Mỹ công bố cho thấy, GDP quý III/2021 của Mỹ chỉ đạt 2%, thấp hơn rất nhiều mức tăng 6,7% và 6,3% của 2 quý trước đó.

Sự hoài nghi về “sức khoẻ” của nền kinh tế lớn nhất thế giới cũng đang ngày một gia tăng và nó được phản ánh qua kết quả của một cuộc khảo sát khi có tới 65% người Mỹ trưởng thành tin rằng nền kinh tế của nước này đang rất yếu.

Ngoài ra, giá vàng còn được thúc đẩy mạnh bởi các yếu tố rủi ro đến từ cuộc khủng hoảng năng lượng, đặc biệt là Trung Quốc – công xưởng sản xuất của thế giới, và dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia cũng đặt triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu trước những rủi ro lớn.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.864,57 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.867,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng bật tăng mạnh, lên mức 61 triệu đồng/lượng. Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 14/11 ghi nhận giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,15 – 60,85 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 59,90 – 60,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,20 – 60,85 triệu đồng/lượng.

Với một loạt các yếu tố đã kích nổ giá vàng trong tuần giao dịch từ ngày 8 – 12/11, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh bởi các vấn đề như lạm phát, tăng trưởng kinh tế, khủng hoảng năng lượng… và đặc biệt là diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 chưa được giải quyết.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco News, trong 18 chuyên gia Phố Wall tham gia khảo sát của thì có tới 15 chuyên gia nhận định giá vàng tăng, chỉ có 2 chuyên gia nhận định giá vàng giảm và 1 chuyên gia bày tỏ quan điểm giá vàng đi ngang.

Còn với 1.018 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có tới 722 ý kiến kỳ vọng giá vàng tăng, có 165 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và chỉ có 131 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Phải công khai kết quả giải ngân vốn đầu tư công hằng thángPhải công khai kết quả giải ngân vốn đầu tư công hằng tháng
Pháp đầu tư điện hạt nhân để đảm bảo trung hòa carbonPháp đầu tư điện hạt nhân để đảm bảo trung hòa carbon
Thiếu đầu tư thăm dò, trữ lượng dầu của châu Phi năm 2021 giảm khoảng 500 triệu thùngThiếu đầu tư thăm dò, trữ lượng dầu của châu Phi năm 2021 giảm khoảng 500 triệu thùng
OPEC đầu tư 450 tỷ USD vào lọc dầu ở các nước đang phát triểnOPEC đầu tư 450 tỷ USD vào lọc dầu ở các nước đang phát triển
Ai là chủ đầu tư mới trong lĩnh vực bất động sản, đang gây chú ý với loạt dự án tại thị trường Đà Nẵng?Ai là chủ đầu tư mới trong lĩnh vực bất động sản, đang gây chú ý với loạt dự án tại thị trường Đà Nẵng?
Đằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người ViệtĐằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người Việt
Thúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệpThúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,680 ▼170K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,670 ▼170K 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲70K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,000 ▲70K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,675 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,675 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16423 16691 17267
CAD 18458 18735 19352
CHF 31050 31428 32066
CNY 0 3530 3670
EUR 29077 29346 30375
GBP 34393 34785 35720
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15423 16011
SGD 19697 19978 20504
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26217
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 14:00