Giá vàng hôm nay 16/5: Thị trường lạc quan, sẵn sàng bứt phá

06:57 | 16/05/2021

643 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lạm phát Mỹ tăng, đồng USD suy yếu, rủi ro thị trường gia tăng... là những nhân tố đã góp phần tạo nên một môi trường lý tưởng cho giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch với nhận định đầy lạc quan của giới phân tích cũng như nhà đầu tư khi 100% các ý kiến tham gia khảo sát trên Kitco News đều cho rằng giá vàng không thể giảm, chỉ có thể tăng hoặc đi ngang. Và thực tế tuần qua cho thấy, dù trải qua nhiều biến động nhưng tính chung cả tuần, giá vàng vẫn giữ vững đà tăng.

Cụ thể, tại thời điểm đầu giờ sáng ngày 10/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.833,73 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.833,8 USD/Ounce. Nhưng chốt tuần giao dịch, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.843,16 USD/Ounce, còn giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.847,6 USD/Ounce.

gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Giá vàng tuần qua giữ đà tăng mạnh chủ yếu do thị trường ghi nhận loạt nhân tố hỗ trợ mới như đồng USD suy yếu, lợi suất trái phiếu Mỹ giảm… và đặc biệt là nhiều dữ liệu kinh tế không đạt được như kỳ vọng, cuộc chiến phòng chống Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp. Trong khi sự hứng khởi trước thông tin một số nước châu Âu lên kế hoạch mở cửa một phần nền kinh tế không đủ mạnh để kéo các thị trường đi lên.

Báo cáo việc làm tháng 4/2021 của Mỹ được công bố với chỉ 266 ngàn việc làm mới được tạo ra, chỉ bằng 25% con số kỳ vọng được đưa ra trước đó. Thông tin này đã làm giảm đáng kể khả năng FED sẽ tăng lãi suất cơ bản trong thời gian tới.

Ngày 12/5, Bộ Lao động Mỹ đã công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này đã tăng 0,8% trong tháng 4/2021, lạm phát hàng năm cũng đã tăng 4,2% và lạm phát cơ bản tăng 0,9%, cao hơn rất nhiều mức tăng 0,3% vào tháng 3.

Theo các nhà hoạch định chính sách Mỹ, lạm phát của nước này có thể tiếp tục tăng cao khi nền kinh tế được mở cửa sau thời gian dài áp dụng các biện pháp hạn chế nằm ngăn chặn dịch Covid-19.

Lạm phát tăng cao trong bối cảnh địa chính trị, xung đột tại nhiều khu vực leo thang và dịch bệnh còn nhiều diễn biến phức tạp được xem là môi trường lý tưởng hỗ trợ giá vàng tăng.

Các kế hoạch chi tiêu với quy mô có thể lên tới 6.000 tỷ USD của Tổng thống Joe Biden cũng được nhận định sẽ khó khăn trong bối cảnh lạm phát tăng cao. Điều này đã gây tâm lý tiêu cực đối với các thị trường đối với triển vọng phục hồi kinh tế Mỹ nói riêng và kinh tế toàn cầu nói chung.

Lạm phát của Trung Quốc cũng được ghi nhận mức tăng không được như kỳ vọng, chỉ 0,9% trong tháng 4/2021 so với cùng kỳ nhưng lại giảm 0,3% so với tháng 3/2021.

Bên cạnh đó, giá vàng hôm nay cũng ghi nhận nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo, trong đó có kim loại quý, có xu hướng tăng mạnh trước những bất ổn ở khu vực Trung Đông, căng thẳng địa chính trị leo thang giữa các cường quốc kinh tế...

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng tuần qua cũng bị tác động mạnh bởi những dự báo lạc quan về triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Cụ thể, UN đã đã nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2021 lên 5% nhờ đà phục hồi mạnh mẽ của 2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc với mức tăng trưởng dự báo là 6,2% và 8,2%. Tại châu Âu, EU dự báo mức tăng trưởng của khu vực này sẽ là 4,3% trong năm 2021, cao hơn rất nhiều con số 3,8% được dự báo trước đó.

Tại thị trường trong nước, khép tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 55,92 – 56,37 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,90 – 56,40 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,97 – 56,37 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến tuần qua, giá vàng ngày 16/5 ghi nhận nhận định giá vàng trong tuần giao dịch từ ngày 17/5 sẽ tiếp tục tăng. Lạm phát và những bất ổn kinh tế được chỉ ra là môi trường lý tưởng hỗ trợ thị trường vàng. Theo nhận định của giới chuyên gia, giá vàng tuần tới có thể được đẩy lên mức 1.850 USD/Ounce.

Trong khi đó, kết quả khảo sát của Kitco News, trong 13 nhà phân tích thì có 10 ý kiến, tương đương 77%, lạc quan về giá vàng, chỉ 1 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 2 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 464 phiếu tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 330 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 80 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và có 54 phiếu nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Đầu tư công nghệ sẽ quyết định năng lượng tái tạo tiến hóa hay là cuộc cách mạngĐầu tư công nghệ sẽ quyết định năng lượng tái tạo tiến hóa hay là cuộc cách mạng
Tiền mồ hôi nước mắt, đừng Tiền mồ hôi nước mắt, đừng "nghe nói" rồi "mua đại"
Các Đại gia Dầu lửa tăng đầu tư cho năng lượng tái tạo nhưng không chính yếuCác Đại gia Dầu lửa tăng đầu tư cho năng lượng tái tạo nhưng không chính yếu
Thị trường bảo hiểm đã đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 500 ngàn tỷ đồngThị trường bảo hiểm đã đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 500 ngàn tỷ đồng
Người nổi tiếng kêu gọi đầu tư tiền ảo: Cẩn thận Người nổi tiếng kêu gọi đầu tư tiền ảo: Cẩn thận "mất cả chì lẫn chài"

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00