Giá vàng hôm nay 19/8 tiếp tục giảm

07:02 | 19/08/2022

634 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đồng USD nhảy vọt sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phát tín hiệu về việc tiếp tục tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát khiến giá vàng hôm nay tiếp đà giảm.
Tin tức kinh tế ngày 18/8: Cước vận tải đang hạ nhiệtTin tức kinh tế ngày 18/8: Cước vận tải đang hạ nhiệt
gia-vang-chot-phien-36-khong-the-mo-mong-ky-vong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/8/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.758,53 USD/Ounce, giảm khoảng 6 USD so với cùng thời điểm ngày 18/8.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,96 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 18,24 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.757,0 USD/Ounce, tăng 0,5 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm khoảng 5 USD so với cùng thời điểm ngày 18/8.

Giá vàng ngày 19/8 tiếp đà giảm khi đồng USD nhảy vọt lên mức cao nhất 20 năm sau khi Fed phát tín hiệu về việc duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt.

Trong biên bản cuộc họp tháng 7/2022 được công bố ngày 17/8, Fed đặt kỳ vọng nền kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng trở lại trong 6 tháng cuối năm.

Fed cũng nhấn mạnh rằng tăng trưởng kinh tế chậm lại chính là tiền đề để lạm phát dần về mức mục tiêu 2% hằng năm. Cũng bởi điều này, Fed cho biết vẫn dự định tiếp tục tăng lãi suất ở mức vừa đủ để kéo chậm đà tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, Fed cũng cho biết đây chưa phải thời điểm để tiếp tục thực hiện một đợt tăng lãi suất mới.

Mặc dù vậy, sau khi biên bản của Fed được công bố, nhiều nhà đầu tư đặt cược Fed sẽ sớm tăng lãi suất thêm 50 điểm phần trăm, thậm chí với mức cao hơn.

Nhận định này tiếp tục được củng cố khi thị trường lao động Mỹ tích cực. Cụ thể, theo Bộ Lao động Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp theo tuần trong tuần trước đã giảm 2.000 người, xuống còn 250.000.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 107,420 điểm, tăng 0,88%.

Giá vàng hôm nay còn chịu áp lực giảm giá bởi nhu cầu nắm giữ kim loại quý giảm. Theo dữ liệu liệu được ghi nhận vào ngày 17/8, SPDR Gold Trust, quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới cho biết, lượng vàng do quỹ này nắm giữ đã giảm 0,32% xuống 989,01 tấn vào thứ Tư (17/8).

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng ngày 19/8 cũng được hỗ trợ bởi lợi suất trái phiếu Mỹ giảm và sự gia tăng căng thẳng Mỹ-Trung Quốc làm dấy lên lo ngại về tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 19/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,20 – 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,15 – 67,15 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,20 – 67,15 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,22 – 67,14 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Ngành đá phiến Mỹ đối mặt với khoản lỗ hơn 10 tỷ USDNgành đá phiến Mỹ đối mặt với khoản lỗ hơn 10 tỷ USD
Dầu thô chua của Mỹ đến Đức ngày càng nhiều, thay thế dầu NgaDầu thô chua của Mỹ đến Đức ngày càng nhiều, thay thế dầu Nga
Mỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanhMỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanh
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt NamTrung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam
Trung Quốc đầu tư gần 7,5 tỷ USD xây nhà máy pin ô tô tại HungaryTrung Quốc đầu tư gần 7,5 tỷ USD xây nhà máy pin ô tô tại Hungary
Trung Quốc bất ngờ có động thái để Trung Quốc bất ngờ có động thái để "cứu" nền kinh tế
Trung Quốc mở đợt điều tra thuế mới đối với các công ty lọc dầu tư nhânTrung Quốc mở đợt điều tra thuế mới đối với các công ty lọc dầu tư nhân

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 21:00