Giá vàng hôm nay 24/4/2022: Tâm lý rủi ro gia tăng, giá vàng tuần tới sẽ tăng mạnh

06:55 | 24/04/2022

602 lượt xem
|
Mặc dù mất giá mạnh trong tuần giao dịch từ ngày 18/4 do đồng USD mạnh hơn nhưng giá vàng hôm nay ghi nhận triển vọng tăng giá của kim loại quý khi nguy cơ suy thoái kinh tế ngày một lớn.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh do áp lực lạm phát gia tăng buộc các ngân hàng trung ương thắt chặt chính sách tài chính. Việc lạm phát tăng cao cũng khiến lãi suất thực tế tăng không đáng kể so với mức tăng lãi suất mà ngân hàng trung ương các nước đưa ra.

gia-vang-bi-thoi-bay-330000-dongluong
Giá vàng tuần tới được kfy vọng sẽ lấy lại đà tăng

Giá kim loại quý tăng trong phiên giao dịch đầu tuần còn do lo ngại các lệnh trừng phạt mới có thể được áp đặt với Nga, đặc biệt là lệnh cấm vận với dầu thô Nga của EU, sẽ đẩy kinh tế toàn cầu sớm rơi vào trạng thái suy thoái bởi giá năng lượng tăng cao và nhiều loại hàng hoá thiếu hụt.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.980,13 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.983,1 USD/Ounce.

Tuy nhiên, sau khi vọt lên mức cao nhất 1 năm trong phiên 18/4, giá vàng thế giới đã quay đầu giảm mạnh bởi đồng USD mạnh hơn và nhiều nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chốt lời.

Đồng USD duy trì đà phục hồi, treo ở mức cao nhờ kỳ vọng Fed sẽ sớm tăng mạnh lãi suất nhằm giảm áp lực lạm phát.

Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm treo ở mức cao nhất kể từ tháng 12/2008 cũng là nhân tố khiến giá vàng đi xuống.

Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) chi nhánh St. Louis, ông James Bullard, đã hối thúc Fed tăng mạnh lãi suất. Cụ thể, dự theo quy tác Taylor, ông James Bullard cho biết ủng hộ quan điểm tăng lãi suất cơ bản lên 3,5% trong năm 2022 với nhiều đợt tăng lãi suất với nhiều đợt tăng 50 điểm cơ bản. Thậm chí vị này còn cho rằng không loại trừ khả năng tăng 75 điểm cơ bản trong các lần tăng lãi suất.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.948,40 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.953,2 USD/Ounce.

Mặc dù có xu hướng giảm mạnh trong những phiên giao dịch đầu tuần nhưng thị trường vẫn ghi nhận nhiều yếu tố hỗ trợ giúp nhà đầu tư đặt kỳ vọng sẽ sớm quay đầu tăng trở lại. Đó là các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu gia tăng, đặc biệt là áp lực giảm giá từ đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ được dự báo khó duy trì lâu và không nhiều.

Thực tế trong phiên 21/4, khi một loạt các cảnh báo về triển vọng kinh tế toàn cầu được đưa ra, giá vàng quay đầu tăng nhẹ.

Ngân hàng Thế giới (WB) mới đây đã đưa cảnh báo về tình trạng “đặc biệt bất ổn” của kinh tế toàn cầu khi dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu tư mức 4,1% đưa ra hồi tháng 1 xuống còn 3,2% trong năm 2022 bởi sự giá đoạn cung ứng hàng hoá và giá năng lượng tăng cao.

Tiếp đó, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đưa cảnh báo về khả năng bán tháo trên thị trường chứng khoán.

Cụ thể, giám đốc phụ trách thị trường tiền tệ và thị trường vốn tại IMF Tobias Adrian trong phát biểu ngày 19/4 đã cho rằng: Với chính sách thắt chặt tiền tệ, các điều kiện tài chính sẽ bị thắt chặt để làm giảm tốc hoạt động kinh tế. Tôi sẽ chẳng ngạc nhiên nếu định giá tài sản tiếp tục bị điều chỉnh trong thời gian tới và điều này cũng có thể diễn ra trên thị trường cổ phiếu và trái phiếu (cả doanh nghiệp lẫn Chính phủ.

Cảnh báo trên được đưa ra trong bối cảnh thị trường ghi nhận các yếu tố rủi ro tăng trưởng kinh tế như lạm phát, bất ổn địa chính trị… ngày một tăng và nhiều ngân hàng trung ương như Fed, ECB đã lên kế hoạch thắt chặt chính sách tiền tệ.

Trước đó, IMF cũng đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu xuống 3,6% trong năm 2022 và 2022 vì tác động của cuộc xung đột Nga – Ukraine.

IMF cũng dự báo GDP năm 2022 của Nga sẽ giảm 8,5%, Ukraine giảm 35%, trong khi tăng trưởng của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) được dự báo giảm xuống 2,8%, thấp hơn 1,1% so với dự báo trước đó.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.955,56 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.957,8 USD/Ounce.

Nhưng đà tăng của giá vàng được xác lập trong phiên 21/4 cung không được bền vững khi trong phiên giao dịch cuối tuần, tâm lý rủi ro của nhà đầu tư hạ nhiệt cộng với việc đồng USD phục hồi mạnh, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Dòng tiền được nhà đầu tư dịch chuyển mạnh sang các tài sản rủi ro khi thị trường ghi nhận nhiều nỗ lực của các nước trong việc kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất, phục hồi các chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hoá toàn cầu.

Ở diễn biến mới nhất, giới chức Anh vừa đồng ý gỡ bỏ lệnh trừng phạt đối với một ngân hàng Nga nhằm đảm bảo cho việc nguồn cung khí đốt của châu Âu không bị gián đoạn. Cụ thể, RT đưa tin, Văn phòng Thi hành Biện pháp Trừng phạt Tài chính của chính phủ Anh (OFSI) vừa ra thông báo gỡ bỏ một phần lệnh trừng phạt với ngân hàng Gazprombank của Nga.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.931,64 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.932,5 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần từ 18-22/4 cũng biến động mạnh. Khép tuần giao dịch, giá vàng SJC hiện đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 69,55 – 70,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,60 – 70,40 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,70 – 70,35 triệu đồng/lượng.

Bước vào tuần giao dịch từ ngày 25/4, mặc dù đang có xu hướng giảm mạnh nhưng giá vàng vẫn được giới chuyên kỳ vọng sẽ được cải thiện trong tuần tới khi các yếu tố rủi ro đang ngày một lớn và nguy cơ về tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu gia tăng.

Đồng USD đang được hỗ trợ mạnh bởi kỳ vọng FED sẽ sớm tăng mạnh lãi suất nhưng ở chiều hướng khác, nó cũng đồng nghĩa với việc giảm sự hỗ trợ cho nền kinh tế.

Bình luận trên Kitco News, chuyên gia Phillip Streible nói: “Chúng tôi tin rằng hành động mạnh tay này của Fed gây ra nguy cơ suy thoái, khiến các nhà đầu tư bán tháo tài sản rủi ro và quay trở lại nơi trú ẩn an toàn”.

Còn John LaForge, người đứng đầu chiến lược tài sản thực tại ngân hàng Wells Fargo, thì thẳng thắn nhận định: “Điểm mấu chốt là chúng tôi vẫn thích vàng và đang duy trì phạm vi giá mục tiêu cuối năm 2022 là 2.000 - 2.100 USD/ounce”.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco cũng cho thấy xu hướng tâm lý tích cực vẫn đang chiếm đa số, bất chấp việc kim loại quý đang trên đà lao dốc. Theo đó, trong 18 nhà phân tích Phố Wall tham gia một cuộc khảo sát trên Kitco News thì có 7 người cho rằng giá vàng tăng (chiếm 39%), 5 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm (chiếm 33%) và có 5 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang (chiếm 28%).

Minh Ngọc

"Cú sốc" dầu Nga báo hiệu làn sóng tăng giá thứ hai sắp bắt đầu
Cách phương Tây vẫn âm thầm mua dầu của NgaCách phương Tây vẫn âm thầm mua dầu của Nga
Cuộc chiến ở Ukraine: Ai thiệt hơn ai?Cuộc chiến ở Ukraine: Ai thiệt hơn ai?
Lo gián đoạn nguồn cung khí đốt, Anh miễn trừng phạt một ngân hàng NgaLo gián đoạn nguồn cung khí đốt, Anh miễn trừng phạt một ngân hàng Nga
Chủ tịch tập đoàn dầu mỏ khổng lồ của Nga Lukoïl từ chứcChủ tịch tập đoàn dầu mỏ khổng lồ của Nga Lukoïl từ chức
Đức nêu lý do chưa thể ngừng nhập khẩu dầu Nga lúc nàyĐức nêu lý do chưa thể ngừng nhập khẩu dầu Nga lúc này

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 06:00