Giá vàng hôm nay 27/2/2022: Khép tuần giảm mạnh, giá vàng vẫn có triển vọng tích cực

09:17 | 27/02/2022

1,714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng hôm nay ghi nhận 2 yếu tố là các biện pháp trừng phạt kinh tế nhắm vào Nga và sự hoài nghi về khả năng Fed tăng lãi suất sẽ thúc đẩy giá kim loại quý đi lên trong tuần tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 21/2 với xu hướng tăng khi áp lực rủi ro đối với các hoạt động kinh tế gia tăng trong bối cảnh căng thẳng Nga – Ukraine leo thang. Ngoài ra, sự “bất lực” của ngân hàng trung ương các nước đối với việc kiểm soát lạm phát trong bối cảnh chi phí giá năng lượng tăng cao và tình trạng thiếu hụt hàng hoá vẫn chưa được khắc phục cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng đi lên.

gia-vang-hom-nay-227-vang-sjc-bat-tang-manh-me
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/2/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.906,7 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.906,7 USD/Ounce, tăng 7,9 USD/Ounce trong phiên.

Tuyên bố công nhận nền độc lập của Cộng hòa Nhân dân Donetsk (DPR) tự xưng và Cộng hòa Nhân dân Lugansk (LPR) tự xưng của Nga hôm 21/2 như mồi nửa trâm ngòi cho một cuộc xung đột vũ trang ở Ukraine. Điều này được giới đầu tư cảnh báo sẽ tạo ra nhiều hệ luỵ tiêu cực đối với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Đồng Bitcoin cũng mất giá mạnh cũng là nhân tố tiếp thêm động lực tăng giá cho kim loại quý.

Kỳ vọng về khả năng Fed tăng lãi suất cơ bản đồng USD khiến giá vàng ngày 23/2 giảm nhẹ. Tuy nhiên, xu hướng này chỉ diễn ra trong ngắn hạn khi ngay phiên giao dịch sau đó, bất chấp việc Mỹ và các nước đồng minh phương Tây phát cảnh báo về các lệnh trừng phạt mạnh nếu Nga có các hành động quân sự ở Ukraine, Nga đã mở chiến dịch quân sự đặc biệt tấn công vào Ukraine.

Nhiều chuyên gia nhận định các biện pháp trừng phạt của Mỹ và phương Tây nhắm Nga có thể đẩy lạm phát toàn cầu tiếp tục leo thang, thậm chí có thể gây khủng hoảng ở một số lĩnh vực nếu như các lệnh trừng phạt được áp dụng, ví như dầu mỏ, khí đốt... Điều này đã thúc đẩy nhà đầu dịch chuyển mạnh dòng tiền sang các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng.

Và khi chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga diễn ra, giá vàng đã nhảy tăng vọt. Ghi nhận của Petrotimes vào lúc 13h45 ngày 24/2, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.941,13 USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.940,1 USD/Ounce, tăng 30,7 USD/Ounce trong phiên.

Đà tăng của giá vàng còn được thúc đẩy bởi thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm mạnh sau khi thông tin trên được phát đi. Theo ghi nhận, trong sáng 24/2, chỉ số Dow futures giảm 719 điểm, tương đương 2,2%, trong khi chỉ số S&P 500 futures giảm 2,1%. Nasdaq 100 futures giảm 2,5%.

Nhưng cũng rất nhanh sau đó, khi lo ngại về một cuộc xung đột vũ trang ở Ukraine kéo dài hạ nhiệt, tâm lý nhà đầu tư được cải thiện sau tuyên bố các lệnh trựng phạt nhắm vào Nga sẽ không nhắm vào thị truòng dầu mỏ hoặc vai trò Nga trong Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế (SWIFT), giá vàng ngày 25/2 đã quay đầu giảm mạnh.

Đà giảm của kim loại quý tiếp tục gia tăng trong phiên cuối tuần khi cơ hội cho một cuộc đàm phán nhằm chấm dứt các hành động quân sự ở Ukraine được mở ra.

Sau 2 ngày chiến sự nổ ra, Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky đã chính thức đề xuất đàm phán với Tổng thống Nga Vladimir Putin.

"Tôi muốn đối thoại một lần nữa với Tổng thống Liên bang Nga. Chiến sự vẫn tiếp diễn trên khắp Ukraine. Hãy ngồi vào bàn đàm phán để ngăn tổn thất sinh mạng", Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky tuyên bố hôm nay 25/2.

Đáp lại đề xuất trên, người phát ngôn Điện Kremlin hôm nay cho biết, Tổng thống Putin sẵn sàng cử một phái đoàn quan chức cấp cao tới Minsk để đối thoại với chính quyền Ukraine.

"Để đáp lại yêu cầu của Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky, chúng tôi sẵn sàng cử đại diện của Bộ Ngoại giao Nga và chính quyền Tổng thống Nga đến đàm phán", ông Peskov cho biết.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.889,7 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.892,4 USD/Ounce, giảm 33 USD/Ounce trong phiên.

Tại trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần biến động mạnh, có thời điểm đã vọt lên mức 67 triệu đồng/lượng.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 27/2 ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 64,45 – 65,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 64,10 – 65,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 64,30 – 65,50 triệu đồng/lượng.

Mặc dù giảm mạnh trong 2 phiên giao dịch ngày 24 và 25/2, giá vàng tuần tới vẫn được dự báo đầy lạc quan khi mà Mỹ và các nước đồng minh phương Tây áp dụng các biện pháp trừng phạt với Nga.

Trong diễn biến mới nhất, ngày 26/2, người phát ngôn chính phủ Đức cho biết nước này và các đồng minh phương Tây đã nhất trí loại Nga ra khỏi hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT. Động thái này nằm trong gói các biện pháp trừng phạt thứ ba nhằm vào Nga liên quan đến chiến dịch quân sự hiện nay ở Ukraine.

Ngoài ra, các cá nhân và thể chế tại Nga và các nước khác ủng hộ Moscow trong cuộc xung đột hiện nay ở Ukraine cũng sẽ bị nhắm mục tiêu.

Khả năng Fed tăng lãi suất cơ bản đồng USD cũng đang bị đặt hoài nghi khi mà việc áp dụng các biện pháp trừng phạt đối với Nga được cảnh báo cũng sẽ tạo ra không ít áp lực đối với nền kinh tế Mỹ, đặc biệt là vấn đề giá năng lượng và nhiều chuỗi cung ứng hàng hoá bị gián đoạn… sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của người dân Mỹ.

Giám đốc chiến lược toàn cầu của TD Securities, Bart Melek, cho rằng xác suất cho đợt tăng lãi suất 50 điểm cơ bản của Fed vào tháng 3 tới hiện chỉ còn 24,8% so với mức 80% trước đây.

Cùng chung nhận định này, chuyên gia kim loại quý của Gainesville Coins - Everett Millman cũng cho rằng tình hình địa chính trị ở Ukraine sẽ khiến Fed không thể tăng lãi suất nhiều lần trong năm như kỳ vọng.

Minh Ngọc

Chứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ NgaChứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ Nga
Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị "xóa sổ" gần 90 tỷ USD
Giá dầu “nóng ran” với diễn biến ở UkraineGiá dầu “nóng ran” với diễn biến ở Ukraine
Yeah1 thoát hiểm phút cuối, ái nữ nhà Tân Hiệp Phát trở lạiYeah1 thoát hiểm phút cuối, ái nữ nhà Tân Hiệp Phát trở lại

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16715 17288
CAD 18500 18777 19394
CHF 31097 31475 32121
CNY 0 3530 3670
EUR 29128 29398 30426
GBP 34528 34920 35855
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15433 16021
SGD 19714 19995 20521
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26221
Cập nhật: 09/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 14:45