Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh lần thứ hai liên tiếp

15:58 | 04/05/2023

6,540 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, giá các loại xăng dầu trong kỳ điều hành ngày 4/5 tiếp tục giảm mạnh tới 1.319 đồng/lít.

Chiều nay 4/5, liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương thông báo thay đổi giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều chỉnh mới. Thời gian áp dụng bắt đầu từ 15h. Cụ thể, cơ quan điều hành quyết định giảm 1.251 đồng trên mỗi lít xăng E5 RON 92 và giảm 1.319 đồng/lít đối với xăng RON 95. Sau điều chỉnh, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON 92 là 21.430 đồng/lít và xăng RON 95 là 22.320 đồng/lít.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh lần thứ hai liên tiếp
Quý I/2021, sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu gần 4.000 tỷ đồng

Tương tự, giá các mặt hàng dầu cũng giảm, thậm chí giảm trên 1.000 đồng/lít. Giá dầu diesel giảm 1.143 đồng/lít còn 18.254 đồng/lít, dầu hỏa giảm 952 đồng/lít còn 18.528 đồng/lít; giá dầu mazut giảm 334 đồng/kg còn 15.509 đồng/kg.

Như vậy, giá xăng trong nước đã giảm mạnh lần thứ hai liên tiếp. Từ đầu năm đến nay, mặt hàng này đã có 7 lần tăng, 5 lần giảm và một lần giữ nguyên. Hiện, dư địa quỹ bình ổn xăng dầu của một số doanh nghiệp đầu mối tiếp tục dương lớn. Trong đó, tính đến 21/4, Petrolimex dương 2.633 tỷ đồng, PVOil âm 266 tỷ đồng, Saigon Petro dương 315 tỷ đồng, Petimex dương 417 tỷ đồng...

Lý giải nguyên nhân giá xăng dầu trong nước giảm hai phiên liên tiếp, Bộ Công Thương, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá ngày 21/4/2023 và kỳ điều hành ngày 04/5/2023 là: 89,393 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (giảm 8,565 USD/thùng, tương đương giảm 8,74% so với kỳ trước); 93,336 USD/thùng xăng RON95 (giảm 8,540 USD/thùng, tương đương giảm 8,38% so với kỳ trước);

91,934 USD/thùng dầu hỏa (giảm 5,891 USD/thùng, tương đương giảm 6,02% so với kỳ trước); 90,918 USD/thùng dầu diesel (giảm 7,030 USD/thùng, tương đương giảm 7,18% so với kỳ trước); 447,153 USD/tấn dầu mazut 180CST 3,5S (giảm 25,344 USD/tấn, tương đương giảm 5,36% so với kỳ trước).

Trên thị trường thế giới, giá xăng dầu hôm nay tiếp đà giảm từ 3 phiên liền trước. Giá dầu thô Brent về mốc 72 USD/thùng. Còn giá dầu WTI xuống ngưỡng 69 USD/thùng.

Liên quan đến chi phí kinh doanh xăng dầu, mới đây, Văn phòng Chính phủ cho biết đã nhận được đơn yêu cầu xem xét khẩn cấp của một số doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu đề ngày 10/3 gửi Thủ tướng Phạm Minh Chính về đề nghị hoàn trả phần lợi nhuận và chi phí kinh doanh định mức cho doanh nghiệp và việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2021 và Nghị định số 83/2014 về kinh doanh xăng dầu.

Về các kiến nghị của doanh nghiệp, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái giao Bộ Công Thương, Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xem xét các kiến nghị của một số doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu theo quy định và có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.

Đồng thời, hai Bộ cần nghiên cứu các kiến nghị trong quá trình sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2021, Nghị định 83/2014 về kinh doanh xăng dầu, bảo đảm khoa học, hài hòa, hợp lý, đúng quy định pháp luật.

Như vậy, có thể thấy tại kỳ điều hành giá hôm nay xăng dầu đã giảm mạnh sát với biến động của thị trường xăng dầu thế giới.

Thành Công

Giá xăng dầu hôm nay (4/5): Dầu thô trượt dốc không phanhGiá xăng dầu hôm nay (4/5): Dầu thô trượt dốc không phanh
Giá xăng tại Mỹ tăng lên mức cao nhất trong 5 thángGiá xăng tại Mỹ tăng lên mức cao nhất trong 5 tháng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 00:02