Giá xăng dầu hôm nay (10/8): Dầu thô tiếp tục tăng giá

06:05 | 10/08/2023

12,220 lượt xem
|
Giá dầu thế giới hôm nay (9/8) tiếp đà tăng khi kho dự trữ nhiên liệu của Mỹ giảm mạnh. Việc cắt giảm sản lượng dầu tự nguyện của Ả Rập Xê-út và Nga đã bù đắp cho những lo ngại về nhu cầu nhiên liệu đang chậm lại của Trung Quốc.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/8/2023 theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchange, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 11/2023 ở mức 82,80 USD/thùng, tăng 1,05 USD trong phiên và tăng 1,21 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 10/2023 đứng ở mức 87,49 USD/thùng, tăng 1,32 USD trong phiên và tăng 1,39 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Giá dầu thế giới hôm nay (9/8) tiếp đà tăng khi kho dự trữ nhiên liệu của Mỹ giảm mạnh. Việc cắt giảm sản lượng dầu tự nguyện của Ả Rập Xê-út và Nga đã bù đắp cho những lo ngại về nhu cầu nhiên liệu đang chậm lại của Trung Quốc.

Dự trữ xăng của Mỹ đã giảm 2,7 triệu thùng trong tuần trước, trong khi dự trữ sản phẩm chưng cất bao gồm dầu diesel và dầu sưởi đã giảm 1,7 triệu thùng.

Trong quý này, các nhà máy lọc dầu hàng đầu của Mỹ sẽ vận hành với công suất lên tới 95% trong tổng công suất 17,9 triệu thùng/ngày, bất chấp cái nóng khắc nghiệt của mùa hè này để bơm ra nhiều dầu và nhiên liệu hơn.

Ngành công nghiệp lọc dầu của Mỹ đã hoạt động trên 90% công suất trong hơn một năm do nhu cầu xăng và dầu diesel tăng mạnh cũng như tỷ suất lợi nhuận cao.

Andrew Lipow, chủ tịch của Lipow Oil Associates tại Houston cho biết: “Việc thu hút các sản phẩm tinh chế sẽ tiếp tục thúc đẩy thị trường dầu mỏ đi lên”.

Dự trữ nhiên liệu của Mỹ giảm giúp bù đắp một số lo ngại về nhu cầu sau khi dữ liệu của Trung Quốc cho thấy nhập khẩu dầu thô của nước này trong tháng 7 đã giảm 18,8% so với tháng trước.

Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phải vật lộn để phục hồi nhu cầu tiêu thụ hàng hoá. Lĩnh vực tiêu dùng của Trung Quốc cũng rơi vào tình trạng suy yếu và giá tại các nhà máy tiếp tục giảm trong tháng 7.

Charalampos Pissouros, nhà phân tích đầu tư cao cấp của XM cho biết: “Dầu thô phục hồi chủ yếu được thúc đẩy bởi cam kết của các nhà sản xuất lớn là Ả Rập Xê-út và Nga sau khi tuyên bố tiếp tục cắt giảm sản lượng dầu hết tháng 9. Do đó, nguồn cung dầu toàn cầu sẽ giảm trong một tháng nữa”.

Ngày 8/8, Ả Rập Xê-út cho biết đã tái khẳng định sự ủng hộ đối với các biện pháp thắt chặt nguồn cung của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) để ổn định thị trường.

Các báo cáo lạm phát chính của Mỹ và Trung Quốc trong tuần này sẽ là điểm dữ liệu chính cho thị trường. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 của Mỹ sẽ được công bố vào hôm nay (10/8), tiếp theo là chỉ số giá sản xuất tháng 7 được công bố vào thứ Sáu (11/8). CPI tháng 7 của Mỹ dự kiến sẽ tăng một chút so với báo cáo tháng 6 và tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số PPI trong tháng 7 cũng được dự đoán sẽ tăng nhẹ so với tháng 6.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.791 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.963 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.612 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 20.270 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.531 đồng/kg.

Giá xăng dầu hôm nay (6/8): Kết thúc tuần tăng giáGiá xăng dầu hôm nay (6/8): Kết thúc tuần tăng giá
Giá xăng dầu hôm nay (7/8): Dầu thô tiếp tục tăng trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá xăng dầu hôm nay (7/8): Dầu thô tiếp tục tăng trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá xăng dầu hôm nay (8/8): Quay đầu giảm khi nhu cầu nhiên liệu của Mỹ suy yếuGiá xăng dầu hôm nay (8/8): Quay đầu giảm khi nhu cầu nhiên liệu của Mỹ suy yếu
Giá xăng dầu hôm nay (9/8): Dầu thô đảo chiều tăng giáGiá xăng dầu hôm nay (9/8): Dầu thô đảo chiều tăng giá

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,400 148,300
Hà Nội - PNJ 145,400 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,400 148,300
Miền Tây - PNJ 145,400 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,400 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,400 148,300
Cập nhật: 28/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▼50K 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▼50K 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▼50K 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480
Trang sức 99.9 14,470 14,830
Trang sức 99.99 14,480 14,840
Cập nhật: 28/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,469 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,469 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 145 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 145 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,435 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,055 14,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,536 110,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,228 9,978
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,024 89,524
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,068 85,568
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,747 61,247
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Cập nhật: 28/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18257 18533 19147
CHF 32375 32758 33399
CNY 0 3470 3830
EUR 29973 30246 31269
GBP 34230 34621 35560
HKD 0 3256 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14835 15421
SGD 19738 20019 20540
THB 719 782 835
USD (1,2) 26040 0 0
USD (5,10,20) 26081 0 0
USD (50,100) 26110 26129 26351
Cập nhật: 28/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,351
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,166 30,190 31,358
JPY 168.75 169.05 176.24
GBP 34,631 34,725 35,580
AUD 16,954 17,015 17,468
CAD 18,504 18,563 19,103
CHF 32,705 32,807 33,517
SGD 19,886 19,948 20,587
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 17 17.73 19.05
THB 768.98 778.48 829.02
NZD 14,869 15,007 15,366
SEK - 2,763 2,846
DKK - 4,033 4,154
NOK - 2,594 2,671
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.13 - 6,561.45
TWD 774.18 - 932.89
SAR - 6,907.41 7,236.69
KWD - 83,642 88,519
Cập nhật: 28/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26349
AUD 16898 16998 17609
CAD 18459 18559 19161
CHF 32726 32756 33642
CNY 0 3664.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30216 30246 31272
GBP 34617 34667 35780
HKD 0 3390 0
JPY 169.13 169.63 176.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14991 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19916 20046 20778
THB 0 751.2 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14690000 14690000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 28/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,114 26,164 26,351
USD20 26,114 26,164 26,351
USD1 26,114 26,164 26,351
AUD 16,871 16,971 18,083
EUR 30,268 30,268 31,583
CAD 18,389 18,489 19,802
SGD 19,953 20,103 20,571
JPY 168.78 170.28 174.87
GBP 34,613 34,763 35,850
XAU 14,738,000 0 14,892,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 09:00