Giá xăng dầu hôm nay (2/5): Dầu thô giảm nhẹ

16:36 | 02/05/2023

5,192 lượt xem
|
Giá dầu thế giới hôm nay (2/5) tiếp tục giảm trong bối cảnh báo cáo dữ liệu kinh tế của Trung Quốc bất ngờ đi xuống. Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) bắt đầu cuộc họp hai ngày (2-3/5) và dự kiến sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/5/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 8/2023 ở mức 75,25 USD/thùng, tăng 0,1 USD trong phiên và giảm 0,39 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 7/2023 đứng ở mức 79,35 USD/thùng, tăng 0,04 USD trong phiên và giảm 0,41 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Giá dầu thế giới hôm nay (2/5) tiếp tục giảm trong bối cảnh báo cáo dữ liệu kinh tế của Trung Quốc bất ngờ đi xuống. Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) bắt đầu cuộc họp hai ngày (2-3/5) và dự kiến sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản.

Hoạt động sản xuất của Trung Quốc bất ngờ giảm trong tháng 4. Chỉ số quản lý mua hàng sản xuất của nước này lần giảm đầu tiên kể từ tháng 12.

Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia, chỉ số quản lý mua hàng (PMI) chính thức của ngành sản xuất đã giảm xuống 49,2 từ 51,9 trong tháng 3, dưới mốc 50 điểm phân tách hoạt động mở rộng và thu hẹp hoạt động hàng tháng. Điều này đã bỏ lỡ kỳ vọng mức 51,4 mà các nhà kinh tế đưa ra trong một cuộc thăm dò của Reuters.

Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tăng trưởng nhanh hơn dự kiến trong quý đầu tiên nhờ tiêu dùng dịch vụ mạnh mẽ, nhưng sản lượng của nhà máy đã bị tụt lại trong bối cảnh tăng trưởng toàn cầu yếu.

Zhao Qinghe, nhà thống kê cấp cao của NBS cho biết: “Việc thiếu nhu cầu thị trường và hiệu ứng cơ bản cao từ sự phục hồi nhanh chóng của ngành sản xuất trong quý đầu tiên là một trong những yếu tố dẫn đến sự sụt giảm trong tháng 4”.

Đơn đặt hàng xuất khẩu mới của Trung Quốc giảm xuống 47,6 từ 50,4 trong tháng 3. Lĩnh vực sản xuất, sử dụng khoảng 18% lực lượng lao động của Trung Quốc vẫn chịu áp lực do nhu cầu toàn cầu giảm. Tuy nhiên, sự phục hồi kinh tế và công nghiệp của Trung Quốc sau đại dịch virus corona vẫn là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhu cầu về dầu trong năm nay.

Ngoài ra, những lo ngại về khủng hoảng ngân hàng cũng đang đè nặng lên giá dầu trong những tuần gần đây. Các nhà quản lý Hoa Kỳ đã tịch thu Ngân hàng First Republic vào cuối tuần trước và JPMorgan đã mua phần lớn tài sản của ngân hàng này.

Theo khảo sát của Reutes, dự kiến kho dự trữ dầu thô của Mỹ dự kiến sẽ giảm tuần thứ ba liên tiếp và điều này có thể hỗ trợ cho giá dầu trong thời gian tới.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.680 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.630 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 19.390 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 19.480 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.649 đồng/kg.

Kỳ điều chỉnh giá của liên Bộ Tài chính - Công Thương rơi vào ngày nghỉ lễ 1/5, nên giá xăng dầu trong nước có thể được điều chỉnh vào ngày 4/5 khi kỳ nghỉ lễ kết thúc.

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 23/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 23/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 23/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 07:00