Giá xăng lại tăng gần 900 đồng/lít

15:39 | 12/07/2021

7,884 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thô vừa lập đỉnh trong 3 năm qua vào ngày 6/7, giá xăng dầu 15 ngày qua có xu hướng tăng cao nên Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định lần thứ hai tăng giá xăng dầu tới gần 900 đồng/lít.

Giá xăng dầu thành phẩm thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là tăng khá cao, nhất là đối với các mặt hàng xăng. Nhiều nguyên nhân khách quan như dự trữ dầu thô của Mỹ giảm, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đối tác (gọi chung là OPEC+) không đạt được thỏa thuận tăng cung dầu thô cho thị trường, diễn biến dịch bệnh Covid-19 tại các nước Mỹ, châu Âu đang dần được kiểm soát, kinh tế tại nhiều nước bắt đầu phục hồi cùng với các gói kích thích kinh tế... đã đẩy giá xăng, dầu tăng mạnh trong thời gian qua.

Giá xăng lại tăng gần 900 đồng/lít
Giá xăng lại tăng cao lần thứ 2 liên tiếp

Cụ thể, giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 12/7/2021 như sau: 83,146 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 3,341 USD/thùng, tương đương tăng 4,19% so với kỳ trước); 85,223 USD/thùng xăng RON95 (tăng 3,956 USD/thùng, tương đương tăng 4,87% so với kỳ trước); 78,326 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 0,692 USD/thùng, tương đương tăng 0,89% so với kỳ trước); 77,355 USD/thùng dầu hỏa (tăng 0,597 USD/thùng, tương đương tăng 0,78% so với kỳ trước); 422,216 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 7,184 USD/tấn, tương đương tăng 1,73% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục diễn biến rất phức tạp tại TP Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành trên cả nước, nhất là tại các tỉnh phía Nam. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) nhìn chung ở mức cao. Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục ở mức cao đối với các loại xăng dầu với mức chi 100-2.000 đồng/lít/kg.

Do chi Quỹ BOG liên tục ở mức cao như trên nên giá xăng dầu trong nước đã có mức biến động thấp hơn mức biến động của giá xăng dầu thế giới. Giá xăng dầu thành phẩm bình quân trên thị trường thế giới dùng để tính giá cơ sở từ kỳ điều hành ngày 11/1/2021 đến nay đã tăng 35-50% (tùy loại xăng dầu, trong đó xăng RON92 để pha chế xăng E5RON92 tăng 48,9%, xăng RON95 tăng 50%, dầu diesel tăng 38,9%, dầu hỏa tăng 38,4%, dầu mazut tăng 35%), trong khi giá xăng dầu trong nước tăng 28,5-33,6% (tùy loại xăng dầu, trong đó xăng E5RON92 tăng 29,2%, RON95 tăng 28,7%, dầu diesel tăng 30,8%, dầu hỏa tăng 34,1%, dầu mazut tăng 27,7%), so với đầu năm. Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng sẽ tăng 1.217-2.150 đồng/lít (xăng E5RON92 tăng 2.150 đồng/lít, RON95 tăng 1.217 đồng/lít) so với giá hiện hành.

Nhằm tiếp tục hạn chế mức tăng giá của các mặt hàng xăng dầu có biến động giá lớn, hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, đồng thời thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng có giá ổn định hơn để có dư địa điều hành giá trong các tháng cuối năm 2021, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định tiếp tục chi Quỹ BOG ở mức cao đối với các mặt hàng xăng; thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với các loại dầu.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với một số loại dầu ở mức: Dầu diesel trích lập 200 đồng/lít, dầu hỏa trích lập 300 đồng/lít, dầu mazut trích lập 300 đồng/kg. Đồng thời chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 1.300 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 350 đồng/lít, các loại dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 20.610 đồng/lít (tăng 850 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 1.300 đồng/lít thì giá sẽ tăng 2.150 đồng/lít và giá bán là 21.910 đồng/lít); xăng RON95-III không cao hơn 21.783 đồng/lít (tăng 867 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu không chi Quỹ BOG 350 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.217 đồng/lít và giá bán là 22.133 đồng/lít);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 16.537 đồng/lít (tăng 418 đồng/lít so với giá hiện hành); dầu hỏa không cao hơn 15.503 đồng/lít (tăng 452 đồng/lít so với giá hiện hành); dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.670 đồng/kg (tăng 221 đồng/kg so với giá hiện hành).

Đây là lần thứ 2 liên tiếp giá xăng dầu tăng mạnh gần 900 đồng/lít. Đà tăng giá xăng liên tục diễn ra trong nhiều tháng qua, chưa có dấu hiệu giảm giá do thị trường xăng dầu thế giới có nhiều phiên giá dầu thô tăng liên tiếp.

Tùng Dương

Tin thị trường: bắt đầu chu kỳ siêu tăng giá nhiên liệu Tin thị trường: bắt đầu chu kỳ siêu tăng giá nhiên liệu
Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19? Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19?
Giá các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng mạnh khoảng 700 đồng/lít Giá các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng mạnh khoảng 700 đồng/lít
Giá xăng dầu đồng loạt tăng 600 - 700 đồng/lít Giá xăng dầu đồng loạt tăng 600 - 700 đồng/lít

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:01