Giải mã sức trụ bất ngờ của kinh tế Mỹ

14:11 | 19/07/2023

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Chúng ta đã đánh giá thấp sức chống chịu của nền kinh tế Mỹ", ông Carl Tannenbaum, nhà kinh tế trưởng tại Northern Trust, chia sẻ với WSJ.

Bức tranh kinh tế mạnh mẽ

Bất chấp lãi suất tăng mạnh thời gian qua, những dấu hiệu mới về sức mạnh của thị trường lao động Mỹ cho thấy bức tranh kinh tế mạnh mẽ của nước này.

"Nếu nhìn vào số liệu của quý II, điều chúng ta thấy là sự tăng trưởng vượt dự báo, thị trường lao động thắt chặt hơn dự báo và lạm phát cũng cao hơn dự báo", ông Jerome Powell, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), phát biểu tại một hội nghị ở Bồ Đào Nha cuối tháng 6. Hầu hết các quan chức Fed dự kiến sẽ có 2 đợt tăng lãi suất nữa trong năm nay, ông Powell cho biết.

Trong hơn một năm qua, Fed đã mạnh tay tăng lãi suất hạ nhiệt nền kinh tế. Dù trong kỳ họp tháng 6, Ngân hàng trung ương Mỹ không tăng lãi suất nhưng ông Powell vẫn duy trì lập trường cứng rắn về chính sách tiền tệ và kỳ vọng lãi suất còn phải tăng thêm vài lần nữa và thậm chí tăng với tốc độ quyết liệt.

Giải mã sức trụ bất ngờ của kinh tế Mỹ - 1
Các đợt điều chỉnh lãi suất của Fed từ năm 2006 (Ảnh: Reuters).

Cuối tuần trước, thành viên hội đồng thống đốc Fed Christopher Waller cũng tái khẳng định quan điểm cần tăng lãi thêm 2 lần năm nay. Ông cũng khẳng định nếu lạm phát không có tiến triển và hoạt động kinh tế không chậm lại nhiều, nhiều khả năng Fed sẽ nâng lãi trong tháng 9.

Nhà đầu tư đang đặt cược Fed nâng lãi trong tháng này, sau khi tạm dừng tháng trước. Cơ quan trên đã tăng lãi 10 lần liên tiếp kể từ tháng 3 năm ngoái, đưa lãi suất tham chiếu lên 5-5,25%. Đây là mức cao nhất trong hơn 15 năm qua.

"Chúng ta đã đánh giá thấp sức chống chịu của nền kinh tế Mỹ"

Đầu năm nay, nhiều chuyên gia dự báo kinh tế Mỹ sẽ rơi vào suy thoái vào giữa năm 2023. Trên thực tế, trong năm qua, người tiêu dùng, người lao động và doanh nghiệp Mỹ đối mặt với nhiều thách thức do lãi suất tăng và lạm phát cao. Tuy nhiên, nền kinh tế Mỹ vẫn tiếp tục tăng trưởng, kể cả trong môi trường lãi suất cao.

Điều này được thể hiện rõ ở thị trường nhà ở. Số lượng nhà tồn kho ở mức thấp lịch sử đã giúp thúc đẩy doanh số nhà mới xây. Doanh số nhà mới tháng 5 đã tăng ở mức 2 con số, vượt xa dự báo của các nhà kinh tế.

"Chúng ta đã đánh giá thấp sức chống chịu của nền kinh tế Mỹ", ông Carl Tannenbaum, nhà kinh tế trưởng tại Northern Trust, chia sẻ với WSJ.

S&P Global Market Intelligence đã dự báo tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II của Mỹ tăng trưởng khoảng 1,7% so với cùng kỳ năm trước, tăng từ mức dự báo 0,8% mà tổ chức này đưa ra hồi đầu tháng.

Giải mã sức trụ bất ngờ của kinh tế Mỹ - 2
Thay đổi GDP của Mỹ so với quý trước (Ảnh: WSJ).

Theo Bộ Thương mại Mỹ, GDP của Mỹ tăng 2% trong quý I với động lực chính là chi tiêu tiêu dùng mạnh. Trong quý đầu năm, chi tiêu của người tiêu dùng Mỹ tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức tăng mạnh nhất kể từ giữa năm 2021, khi nền kinh tế đang phục hồi sau các đợt hạn chế phòng dịch Covid-19.

Mới đây, Cục Thống kê Lao động Mỹ vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 của nước này tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái - mức thấp nhất kể từ tháng 3/2021 và thấp hơn dự báo tăng 3,1% của các chuyên gia kinh tế.

Tốc độ này đã chậm lại tháng thứ 12 liên tiếp. Trong khi tháng 6 năm ngoái, Mỹ lạm phát lên tới 9,1%, cao nhất kể từ năm 1981.

Nếu loại bỏ thực phẩm và năng lượng, lạm phát cơ bản tăng 4,8% so với cùng kỳ và là tốc độ chậm nhất kể từ cuối năm 2021. Dù vậy, tốc độ này vẫn cao hơn mục tiêu của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) là 2%.

Tỷ lệ thất nghiệp bất ngờ giảm mạnh

Yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu, con số thể hiện số lượng lao động bị sa thải, trong tuần đã giảm 26.000 yêu cầu. Thị trường lao động Mỹ vẫn có sức chống chịu tốt bất chấp Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) liên tục tăng lãi suất.

Các nhà tuyển dụng đã tuyển thêm 210.000 việc làm trong tháng 6, con số lớn nhất kể từ đầu năm. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ vẫn ở gần mức thấp nhất trong lịch sử. Số lượng việc làm đăng tuyển mới trong tháng 4 và 5 cũng nhiều hơn hàng triệu người so với số lượng lao động đang tìm việc làm.

Express Employment Professionals, một doanh nghiệp cung cấp nhân sự, cho biết nhiều công ty vẫn đang tuyển dụng và nhu cầu đặc biệt cao đối với một số vị trí như thợ sửa ống nước, kỹ sư máy sưởi và hệ thống làm mát và các vị trí tương tự.

Giải mã sức trụ bất ngờ của kinh tế Mỹ - 3
Yêu cầu trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ (Ảnh: WSJ).

Theo bà Stephanie Miller, giám đốc phụ trách tìm kiếm nhân tài của Express, cho rằng thị trường lao động Mỹ đang diễn ra sôi động nhưng cũng có phần nguội lạnh ở một số ngành nghề.

"Chúng tôi vẫn đang chứng kiến khoảng cách lớn giữa cơ hội việc làm và số lượng ứng viên", bà Miller nhấn mạnh với WSJ.

Theo bà Miller, nhiều nhân sự đã tìm đến dịch vụ giới thiệu việc làm của bà trong những tháng gần đây. Trong khi đó, nhiều người tìm việc trở nên cấp bách hơn do các trợ cấp của Chính phủ giảm xuống và chi phí sinh hoạt tăng lên.

Dù vậy, chi tiêu tiêu dùng mạnh mẽ và bức tranh việc làm vững chắc đang thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới. Các dữ liệu khác gần đây cho thấy doanh số bán nhà mới, đơn đặt hàng cho hàng hóa bền và niềm tin của người tiêu dùng ở Mỹ đang tăng.

"Nền kinh tế Mỹ vẫn đang khá khỏe mạnh và dường như một số động lực tăng trưởng vẫn còn", bà Nancy Vanden Houten, nhà kinh tế học trưởng về Mỹ tại Oxford Economics, nhận xét. "Chúng tôi vẫn dự báo nền kinh tế sẽ vẫn suy thoái nhẹ, nhưng điều này sẽ xảy ra muộn hơn so với dự báo ban đầu".

Giảm xác suất suy thoái

Lạm phát hạ nhiệt, thị trường lao động vẫn mạnh mẽ và khả năng chống chịu tốt đã khiến các nhà kinh tế giảm xác suất suy thoái của nền kinh tế Mỹ. Trong cuộc khảo sát mới nhất của WSJ, các nhà kinh tế đã giảm xác suất suy thoái của Mỹ trong 12 tháng tới xuống 54% từ 61% trong hai cuộc khảo sát trước đó.

Dù xác suất suy thoái đó vẫn cao so với các tiêu chuẩn trong lịch sử nhưng những dự báo mới đây của các chuyên gia cho rằng Mỹ sẽ tiếp tục tăng trưởng ngay cả khi Fed tăng lãi suất và lạm phát suy yếu.

Niềm tin của người tiêu dùng Mỹ vẫn ổn định bất chấp các bất ổn của nền kinh tế. Trong tháng 7, chỉ số tâm lý người tiêu dùng Mỹ đã tăng 8,2 điểm, lên 72,6 điểm, mức cao nhất trong 21 tháng, theo Đại học Michigan.

Giải mã sức trụ bất ngờ của kinh tế Mỹ - 4
Mỹ sẽ tiếp tục tăng trưởng ngay cả khi Fed tăng lãi suất và lạm phát suy yếu (Ảnh: Unsplash).

Giữa năm ngoái, nhiều chuyên gia dự đoán Mỹ có thể sẽ suy thoái khi tình trạng lạm phát cao kéo dài, khiến Fed phải mạnh tay tăng lãi suất. Trong lịch sử, khi lạm phát giảm mạnh, điều này thường dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, một số nhà kinh tế cho rằng lần này sẽ khác.

Sean Snaith, Giám đốc Viện Dự báo kinh tế của Đại học Central Florida, nhận định giờ đây, con đường để đạt được "hạ cánh mềm", tức giảm lạm phát mà không gây suy thoái kinh tế, đang được mở ra.

"Vào đầu năm nay, kịch bản hạ cánh mềm cho nền kinh tế Mỹ dường như là một giấc mơ viển vông. Hiện tại, có vẻ như cơn suy thoái tiềm ẩn liên tục bị đẩy lùi vào thời điểm xa hơn trong tương lai", ông chia sẻ thêm với WSJ.

Theo Dân trí

Người Mỹ có tin vào Bidenomics?Người Mỹ có tin vào Bidenomics?
Thời kỳ hoàng kim của USD đã qua?Thời kỳ hoàng kim của USD đã qua?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,190
Cập nhật: 19/06/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 19/06/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 19/06/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17280
CAD 18562 18839 19459
CHF 31260 31639 32288
CNY 0 3530 3670
EUR 29391 29661 30690
GBP 34335 34726 35664
HKD 0 3194 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15424 16014
SGD 19764 20046 20572
THB 715 778 832
USD (1,2) 25833 0 0
USD (5,10,20) 25873 0 0
USD (50,100) 25901 25935 26243
Cập nhật: 19/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,883 25,883 26,243
USD(1-2-5) 24,848 - -
USD(10-20) 24,848 - -
GBP 34,669 34,763 35,630
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,559 31,657 32,450
JPY 176.57 176.89 184.39
THB 762.76 772.18 826.65
AUD 16,702 16,762 17,228
CAD 18,778 18,839 19,392
SGD 19,918 19,980 20,642
SEK - 2,691 2,785
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,956 4,093
NOK - 2,584 2,674
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,394 15,537 15,985
KRW 17.57 18.32 19.78
EUR 29,588 29,611 30,835
TWD 797.61 - 964.98
MYR 5,738.35 - 6,473.06
SAR - 6,829.97 7,189.07
KWD - 82,843 88,081
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,903 26,243
EUR 29,366 29,484 30,601
GBP 34,389 34,527 35,519
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 31,338 31,464 32,373
JPY 175.13 175.83 183.11
AUD 16,572 16,639 17,172
SGD 19,924 20,004 20,549
THB 779 782 816
CAD 18,729 18,804 19,331
NZD 15,437 15,944
KRW 18.10 19.92
Cập nhật: 19/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25958 25958 26238
AUD 16611 16711 17279
CAD 18747 18847 19401
CHF 31505 31535 32424
CNY 0 3596 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29671 29771 30546
GBP 34636 34686 35799
HKD 0 3320 0
JPY 176.52 177.52 184.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15532 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19928 20058 20780
THB 0 744.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 19/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,639 16,789 17,855
EUR 29,697 29,847 31,025
CAD 18,678 18,778 20,097
SGD 19,985 20,135 20,613
JPY 176.73 178.23 182.91
GBP 34,680 34,830 35,618
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 05:45