Giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư

18:09 | 12/04/2022

359 lượt xem
|
Nâng cao chất lượng môi trường đầu tư, cải cách hành chính, giảm chi phí tiếp cận dự án đầu tư; nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược…là những giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư được PGS TS Bùi Tất Thắng - Phó Chủ tịch, kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam chia sẻ tại diễn đàn Hợp tác kinh tế Việt Nam - châu Á vừa qua.
Giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư
PGS.TS Bùi Tất Thắng phát biểu tại diễn đàn

PGS.TS Bùi Tất Thắng cho hay, vốn đầu tư được các nhà kinh tế xem là tài nguyên khan hiếm. Điều này càng đúng với những nước nghèo, đang trong thời kỳ CNH, HĐH và có khát vọng phát triển lớn. Trong các chương trình phát triển kinh tế và xã hội quốc gia, không lĩnh vực nào là không đề cập tới vấn đề nguồn vốn từ đâu, quy mô ra sao và sử dụng thể nào. Điều đó cho thấy, vốn đầu tư luôn là nỗi lo thường trực của nhà quản lý, giới kinh doanh cũng như những người dân quan tâm và có ý định tham gia khởi nghiệp.

Ở Việt Nam, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021-2030 được Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII xác định là: “Đến năm 2030, là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao”. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế cụ thể gồm: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 USD/người; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt khoảng 30% GDP. Để đảm bảo nguồn lực tài chính cho các mục tiêu trên, tổng vốn đầu tư xã hội dự kiến đạt bình quân 33-35% GDP/năm.

Để đạt được các chỉ tiêu theo PGS.TS Bùi Tất Thắng cũng đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư đó là: Cần nâng cao chất lượng môi trường đầu tư, cải cách hành chính, giảm chi phí tiếp cận dự án đầu tư. Thực hiện tốt công tác quy hoạch theo tinh thần Luật Quy hoạch 2017 để định hướng ngành/lĩnh vực kinh tế chủ lực trên những không gian kinh tế nhất định, làm cơ sở cho việc kêu gọi đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chính phủ số, thực hiện phương thức, công cụ quản lý nhà nước chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, giảm tối đa rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ đối với người dân và doanh nghiệp, giảm chi phí tiếp cận dự án đầu tư, phấn đấu đến năm 2030 môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu (theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới), đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số.

Trước mắt, để nhanh chóng phục hồi kinh tế trong bối cảnh thích ứng hiệu quả với đại dịch Covid-19 nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước (đầu tư công) có vai trò rất quan trọng bởi có thể một số nhà đầu tư tư nhân còn cân nhắc thận trọng, e dè chưa đầu tư mạnh, nên nguồn vốn này sẽ có tác động mạnh làm hạn chế bớt những ảnh hưởng xấu của đứt gãy các chuỗi cung ứng sản xuất kinh doanh.

Giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư
Toàn cảnh diễn đàn

Theo PGS.TS Bùi Tất Thắng, trong công tác xúc tiến đầu tư cần được tổ chức lại để phối hợp chặt chẽ hơn giữa các cơ quan liên quan: xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch...; giữa các ngành với các địa phương và giữa các địa phương với nhau. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của công tác này là nhằm tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược, nhất là từ khu vực đầu tư nước ngoài có công nghệ cao, chuỗi sản xuất và mạng lưới thị trường rộng..., có thiện chí cam kết làm ăn lâu dài và có trách nhiệm xã hội với địa bàn đầu tư.

Cần chuẩn bị tốt mặt bằng chuẩn bị đầu tư. Một trong những điểm nghẽn trong lĩnh vực đầu tư lâu nay là ở khâu chuẩn bị mặt bằng, đã gây ra rất nhiều hệ lụy: công việc xây dựng cơ bản khó khăn, thời gian bị kéo dài, nguy cơ đội vốn cao... Vì vậy, cùng với nâng cao chất lượng quy hoạch, việc chuẩn bị quỹ đất và chuẩn bị mặt bằng (sạch) là một trong những giải pháp rất cần đặc biệt chú ý trong thời gian tới.

Đặc biệt, cần nâng cao chất lượng hạ tầng, giảm chi phí logistics. Sức hút với vốn đầu tư còn phụ thuộc vào chất lượng hạ tầng và chi phí dịch vụ logistics. Vì vậy, 10 năm tới phải đặc biệt chú ý thực hiện tốt hơn đột phá về kết cấu hạ tầng (hiện đại, đồng bộ), nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, nước, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng các đô thị lớn... Các nhà đầu tư kinh doanh cũng rất quan tâm mức chi phí logistics với hiện đang là nhân tố làm tăng giá thành. Vì vậy, việc tổ chức lại khâu dịch vụ logistics hiện đang rất lạc hậu, nhỏ lẻ, manh mún và cạnh tranh nhau một cách không lành mạnh đang là đòi hỏi cấp bách.

Bên canh đó, chuẩn bị tốt hơn nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Cùng với kết cấu hạ tầng, nhân lực tiếp tục được xác định là khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm tới. Đặc điểm khác biệt về vấn đề nhân lực của thời gian tới là nguy cơ thiếu về số lượng và vẫn chưa được cải thiện tốt hơn về chất lượng so với thời kỳ trước. Vì vậy, đã đến lúc phải đồng thời quan tâm đến vấn đề nhân lực cả ở khía cạnh chất lượng lẫn số lượng cùng gắn với phát triển nguồn nhân lực với đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Tổng công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) và Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) vinh dự là nhà tài trợ, đồng hành cùng diễn đàn Hợp tác kinh tế Việt Nam - châu Á với chủ đề “Thích ứng và đẩy mạnh hiệu quả đầu tư từ khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong bối cảnh và điều kiện mới”.

Nguyễn Hoan

Giá có phải là điểm nghẽn trong việc hút vốn đầu tư cho ngành điện?Giá có phải là điểm nghẽn trong việc hút vốn đầu tư cho ngành điện?
Giải ngân vốn ODA năm 2022 còn chậm, chưa được cải thiệnGiải ngân vốn ODA năm 2022 còn chậm, chưa được cải thiện
Việt Nam hút thêm gần 5 tỷ USD vốn đầu tư trong 2 tháng đầu nămViệt Nam hút thêm gần 5 tỷ USD vốn đầu tư trong 2 tháng đầu năm
Vốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cựcVốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cực

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16394 16662 17243
CAD 18457 18734 19352
CHF 31689 32069 32719
CNY 0 3570 3690
EUR 29629 29901 30926
GBP 33983 34373 35299
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15720
SGD 19788 20070 20597
THB 724 788 841
USD (1,2) 25922 0 0
USD (5,10,20) 25962 0 0
USD (50,100) 25991 26025 26365
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 13:00