Giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư

18:09 | 12/04/2022

361 lượt xem
|
Nâng cao chất lượng môi trường đầu tư, cải cách hành chính, giảm chi phí tiếp cận dự án đầu tư; nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược…là những giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư được PGS TS Bùi Tất Thắng - Phó Chủ tịch, kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam chia sẻ tại diễn đàn Hợp tác kinh tế Việt Nam - châu Á vừa qua.
Giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư
PGS.TS Bùi Tất Thắng phát biểu tại diễn đàn

PGS.TS Bùi Tất Thắng cho hay, vốn đầu tư được các nhà kinh tế xem là tài nguyên khan hiếm. Điều này càng đúng với những nước nghèo, đang trong thời kỳ CNH, HĐH và có khát vọng phát triển lớn. Trong các chương trình phát triển kinh tế và xã hội quốc gia, không lĩnh vực nào là không đề cập tới vấn đề nguồn vốn từ đâu, quy mô ra sao và sử dụng thể nào. Điều đó cho thấy, vốn đầu tư luôn là nỗi lo thường trực của nhà quản lý, giới kinh doanh cũng như những người dân quan tâm và có ý định tham gia khởi nghiệp.

Ở Việt Nam, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021-2030 được Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII xác định là: “Đến năm 2030, là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao”. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế cụ thể gồm: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 USD/người; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt khoảng 30% GDP. Để đảm bảo nguồn lực tài chính cho các mục tiêu trên, tổng vốn đầu tư xã hội dự kiến đạt bình quân 33-35% GDP/năm.

Để đạt được các chỉ tiêu theo PGS.TS Bùi Tất Thắng cũng đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư đó là: Cần nâng cao chất lượng môi trường đầu tư, cải cách hành chính, giảm chi phí tiếp cận dự án đầu tư. Thực hiện tốt công tác quy hoạch theo tinh thần Luật Quy hoạch 2017 để định hướng ngành/lĩnh vực kinh tế chủ lực trên những không gian kinh tế nhất định, làm cơ sở cho việc kêu gọi đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chính phủ số, thực hiện phương thức, công cụ quản lý nhà nước chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, giảm tối đa rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ đối với người dân và doanh nghiệp, giảm chi phí tiếp cận dự án đầu tư, phấn đấu đến năm 2030 môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu (theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới), đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số.

Trước mắt, để nhanh chóng phục hồi kinh tế trong bối cảnh thích ứng hiệu quả với đại dịch Covid-19 nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước (đầu tư công) có vai trò rất quan trọng bởi có thể một số nhà đầu tư tư nhân còn cân nhắc thận trọng, e dè chưa đầu tư mạnh, nên nguồn vốn này sẽ có tác động mạnh làm hạn chế bớt những ảnh hưởng xấu của đứt gãy các chuỗi cung ứng sản xuất kinh doanh.

Giải pháp chủ yếu để huy động nguồn vốn đầu tư
Toàn cảnh diễn đàn

Theo PGS.TS Bùi Tất Thắng, trong công tác xúc tiến đầu tư cần được tổ chức lại để phối hợp chặt chẽ hơn giữa các cơ quan liên quan: xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch...; giữa các ngành với các địa phương và giữa các địa phương với nhau. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của công tác này là nhằm tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược, nhất là từ khu vực đầu tư nước ngoài có công nghệ cao, chuỗi sản xuất và mạng lưới thị trường rộng..., có thiện chí cam kết làm ăn lâu dài và có trách nhiệm xã hội với địa bàn đầu tư.

Cần chuẩn bị tốt mặt bằng chuẩn bị đầu tư. Một trong những điểm nghẽn trong lĩnh vực đầu tư lâu nay là ở khâu chuẩn bị mặt bằng, đã gây ra rất nhiều hệ lụy: công việc xây dựng cơ bản khó khăn, thời gian bị kéo dài, nguy cơ đội vốn cao... Vì vậy, cùng với nâng cao chất lượng quy hoạch, việc chuẩn bị quỹ đất và chuẩn bị mặt bằng (sạch) là một trong những giải pháp rất cần đặc biệt chú ý trong thời gian tới.

Đặc biệt, cần nâng cao chất lượng hạ tầng, giảm chi phí logistics. Sức hút với vốn đầu tư còn phụ thuộc vào chất lượng hạ tầng và chi phí dịch vụ logistics. Vì vậy, 10 năm tới phải đặc biệt chú ý thực hiện tốt hơn đột phá về kết cấu hạ tầng (hiện đại, đồng bộ), nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, nước, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng các đô thị lớn... Các nhà đầu tư kinh doanh cũng rất quan tâm mức chi phí logistics với hiện đang là nhân tố làm tăng giá thành. Vì vậy, việc tổ chức lại khâu dịch vụ logistics hiện đang rất lạc hậu, nhỏ lẻ, manh mún và cạnh tranh nhau một cách không lành mạnh đang là đòi hỏi cấp bách.

Bên canh đó, chuẩn bị tốt hơn nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Cùng với kết cấu hạ tầng, nhân lực tiếp tục được xác định là khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm tới. Đặc điểm khác biệt về vấn đề nhân lực của thời gian tới là nguy cơ thiếu về số lượng và vẫn chưa được cải thiện tốt hơn về chất lượng so với thời kỳ trước. Vì vậy, đã đến lúc phải đồng thời quan tâm đến vấn đề nhân lực cả ở khía cạnh chất lượng lẫn số lượng cùng gắn với phát triển nguồn nhân lực với đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Tổng công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) và Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) vinh dự là nhà tài trợ, đồng hành cùng diễn đàn Hợp tác kinh tế Việt Nam - châu Á với chủ đề “Thích ứng và đẩy mạnh hiệu quả đầu tư từ khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong bối cảnh và điều kiện mới”.

Nguyễn Hoan

Giá có phải là điểm nghẽn trong việc hút vốn đầu tư cho ngành điện?Giá có phải là điểm nghẽn trong việc hút vốn đầu tư cho ngành điện?
Giải ngân vốn ODA năm 2022 còn chậm, chưa được cải thiệnGiải ngân vốn ODA năm 2022 còn chậm, chưa được cải thiện
Việt Nam hút thêm gần 5 tỷ USD vốn đầu tư trong 2 tháng đầu nămViệt Nam hút thêm gần 5 tỷ USD vốn đầu tư trong 2 tháng đầu năm
Vốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cựcVốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cực

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 20:00