Giải pháp điện khí của Wärtsilä (Phần Lan) tích hợp năng lượng tái tạo vào hệ thống điện của Việt Nam

18:33 | 08/10/2020

655 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 07/10, tại khách sạn Meliá Hà Nội diễn ra sự kiện ra mắt báo cáo với tiêu đề “Sự cần thiết của các nhà máy điện động cơ đốt trong linh hoạt (ICE) và các ứng dụng trong hệ thống điện tương lai của Việt Nam”.

Tại sự kiện, đại diện Wärtsilä Energy, tập đoàn hàng đầu thế giới về các giải pháp năng lượng linh hoạt dựa trên công nghệ động cơ đốt trong (ICE) và Hệ thống pin tích trữ năng lượng, có phần trình bày của về cách thức các giải pháp năng lượng linh hoạt dựa trên công nghệ ICE có thể hỗ trợ hệ thống cung cấp điện của Việt Nam. Sự kiện này do Đại sứ quán Phần Lan và Viện Năng lượng (IE) thuộc Bộ Công thương đồng tổ chức với sự tham gia của các đơn vị chủ chốt, cả khu vực nhà nước và tư nhân, trong lĩnh vực năng lượng Việt Nam.

Báo cáo do Viện Năng lượng thực hiện với sự hỗ trợ của các chuyên gia năng lượng từ Phần Lan nhằm nghiên cứu cách thức các nhà máy điện linh hoạt có thể hỗ trợ hệ thống điện của Việt Nam trong những năm tới. Báo cáo đề cập đến những thách thức hiện tại mà hệ thống điện của Việt Nam đang phải đối mặt, bao gồm tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện cao, tình trạng thiếu điện, tích hợp năng lượng tái tạo, và tiềm năng ứng dụng của các nhà máy điện ICE trong quy hoạch phát triển điện lực của Việt Nam trong tương lai. Báo cáo đánh giá các kịch bản trong các giai đoạn khác nhau: dài hạn (2020–2050), trung hạn (2020–2030) và ngắn hạn (2020–2025).

3432-tyng-quan-buyi-ly
Toàn cảnh sự kiện

Các chuyên gia của Wärtsilä tham dự sự kiện này bao gồm Ông Frederic Carron, Phó Chủ tịch mảng Năng lượng phụ trách khu vực Trung Đông & Châu Á, phát biểu khai mạc sự kiện; Ông Nicolas Leong, Giám đốc kinh doanh phụ trách khu vực Bắc & Đông Nam Á, cung cấp cái nhìn về quá trình chuyển đổi năng lượng toàn cầu và các mối liên hệ tới các hệ thống điện có tỷ trọng năng lượng tái tạo cao; và Ông Phạm Minh Thành, Giám đốc Quốc gia tại Việt Nam, trình bày các giải pháp điện khí nhanh & linh hoạt của Wärtsilä dựa trên công nghệ ICE cho hệ thống điện của Việt Nam.

3423-ong-phym-minh-thanh-phat-biyu-tyi-sy-kiyn-2
Ông Phạm Minh Thành phát biểu tại Lễ công bố

Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới, kéo theo tốc độ tăng trưởng nhu cầu năng lượng cao. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải tăng thêm công suất phát điện để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, nhiều dự án nhà máy nhiệt điện lớn được lên kế hoạch đã bị chậm tiến độ đáng kể, do đó, Việt Nam có nguy cơ đối mặt với tình trạng thiếu điện trầm trọng trong những năm tới.

Việt Nam đã và đang tận dụng lợi thế của việc giảm giá thành các công nghệ năng lượng tái tạo. Sự gia tăng nhanh chóng tỷ trọng sản xuất điện từ năng lượng mặt trời và gió đã vượt xa mục tiêu đăt ra trong Quy hoạch Điện lực quốc gia VII. Tuy nhiên, các nguồn phát điện chủ yếu là nguồn nhiệt truyền thống (than và tuabin khí chu trình hỗn hợp), trong khi tiềm năng về các nhà máy thủy điện lớn đã đạt đến giới hạn. Rõ ràng hệ thống điện hiện nay sẽ gặp khó khăn trong việc tích hợp những nhà máy điện tái tạo này vào hệ thống điện.

Các nhà máy điện động cơ ICE của Wärtsilä được thiết kế theo mô-đun và có thể được xây dựng nhanh chóng (trong vòng 12 tháng) để cung cấp nguồn điện cần thiết một cách nhanh chóng. Đồng thời, những nhà máy này được biết đến rộng rãi với độ linh hoạt cao khi có thể hoà lưới trong vòng chưa đầy 30 giây kể từ khi khởi động và có thể đạt đầy tải trong vòng chưa đầy 2 phút. Cùng với hệ thống pin tích trữ năng lượng, các nhà máy điện ICE có thể giúp cân bằng nguồn năng lượng tái tạo, duy trì độ ổn định và độ tin cậy cũng như tối ưu hóa hệ thống điện.

Ông Phạm Minh Thành, Giám đốc Quốc gia tại Việt Nam của Wärtsilä cho biết: “Các nhà máy điện ICE của chúng tôi có thể đóng góp một vai trò quan trọng trong các giải pháp nhằm giải quyết những thách thức mà hệ thống điện Việt Nam đang phải đối mặt. Trong giai đoạn ngắn hạn, các nhà máy điện ICE có thể giúp đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng một cách hiệu quả, và về lâu dài các nhà máy này có thể cung cấp nguồn dự trữ và cân bằng năng lượng tái tạo cho hệ thống điện, hướng quá trình chuyển đổi tới một tương lai có tỉ trọng năng lượng tái tạo cao”.

Giải pháp điện khí của Wärtsilä (Phần Lan) tích hợp năng lượng tái tạo vào hệ thống điện của Việt Nam
Đại sứ Phần Lan tại Việt Nam, ngài Kari Kahiluoto phát biểu

Đại sứ Phần Lan tại Việt Nam, Ngài Kari Kahiluoto chia sẻ “Đại sứ quán Phần Lan đã và đang hợp tác chặt chẽ với các công ty năng lượng lớn của Phần Lan và các cấp bộ ngành chủ chốt trong lĩnh vực năng lượng của Việt Nam nhằm thúc đẩy việc tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và sạch. Việc này đóng vai trò quan trọng tại Việt Nam vì đây là quốc gia này nằm trong nhóm dễ bị tổn thương nhất trước tác động của biến đổi khí hậu. Wärtsilä là đơn vị tiên phong trong việc phát triển các giải pháp bền vững và đi đầu trong việc chuyển đổi năng lượng. Tôi mong muốn được thấy các giải pháp của Wärtsilä song hành với việc tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng thể năng lượng, tạo ra sự tăng trưởng năng lượng bền vững của Việt Nam và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang phát triển tại đây”.

Đến nay, Wärtsilä đã cung cấp tổng công suất lắp đặt hơn 72 GW tại 180 quốc gia, trong đó gần 10 GW tại khu vực Đông Nam Á.

Đắk Lắk đề xuất Chính phủ đưa nhà máy điện mặt trời tấm nổi vào quy hoạchĐắk Lắk đề xuất Chính phủ đưa nhà máy điện mặt trời tấm nổi vào quy hoạch
Hà Tĩnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án điện gió 120 MWHà Tĩnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án điện gió 120 MW
Năng lượng tái tạo - Những bước đi trong tương laiNăng lượng tái tạo - Những bước đi trong tương lai

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 19:45