Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!

08:30 | 09/09/2022

3,283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ, nền công nghiệp dầu khí của Anh đã kêu gọi cấp thêm giấy phép khoan dầu khí mới ở Biển Bắc và nhanh chóng tăng đầu tư vào dầu khí nhằm giảm thiểu tác động của giá cao đối với người tiêu dùng.
Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!

Hóa đơn năng lượng tăng cao, khiến nhiều hộ gia đình lo sợ không đủ khả năng giữ ấm trong mùa đông. Vì vậy, Thủ tướng Anh Liz Truss đã kêu gọi hành động tức thì. Cụ thể, bà sẽ tăng cường hoạt động khai thác dầu và khí đốt từ Biển Bắc.

Hiện nay, giá khí đốt trên sàn giao dịch chuẩn của châu Âu đã tăng gấp 4 lần so với năm trước do tác động từ cuộc chiến ở Ukraine, các lệnh trừng phạt chống lại Nga và hệ quả của đại dịch COVID-19.

Offshore Energies UK (OEUK) - Cơ quan công nghiệp chuyên sản xuất dầu, khí đốt, hydro và năng lượng gió ngoài khơi, cảnh báo: Nếu giá khí đốt toàn cầu vẫn ở mức cao trong ít nhất 3 năm, Anh sẽ có nguy cơ thiếu năng lượng trong mùa đông này.

Ông Ross Dornan – Trưởng bộ phận khảo sát thị trường tại OEUK cho biết: “Cách tốt nhất để Vương quốc Anh đảm bảo nguồn cung khí đốt và dầu mỏ an toàn là đầu tư nhiều hơn vào các nguồn lực của mình”. Thật vậy, CEO công ty dầu khí Enquest (Anh) đã thúc giục chính phủ tạo thêm ưu đãi đầu tư cho các công ty dầu khí Biển Bắc. Ông cho rằng tăng cường hoạt động khoan dầu khí ở Biển Bắc là một trong những giải pháp để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Được biết, sản lượng khí đốt của Vương quốc Anh đã tăng 26% trong nửa đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ có những dự án mới ngoài khơi bờ biển phía đông nước Anh.

Tuy vậy, đà tăng này chỉ có thể “tồn tại trong ngắn hạn” nếu không được thúc đẩy đầu tư. Nền công nghiệp Vương quốc Anh cần đầu tư 26 tỷ bảng Anh (30 tỷ USD) vào lĩnh vực dầu khí từ nay cho đến năm 2030.

Vương quốc Anh không phụ thuộc trực tiếp vào khí đốt của Nga, nhưng Anh có hệ thống đường ống dẫn khí nối liền với châu Âu, và Anh cần nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ các khu vực EU khác. Như vậy, Vương quốc Anh cũng chịu ảnh hưởng từ vấn đề bùng nổ giá toàn EU và toàn cầu.

Theo OEUK, nếu không có đầu tư mới, Anh sẽ phải nhập khẩu khoảng 80% sản lượng khí đốt và khoảng 70% sản lượng dầu, so với con số 60% và 20% hiện nay.

Mặt khác, các nhà hoạt động môi trường đã phản đối đề xuất gia tăng khai thác dầu và khí đốt của Anh. Theo họ, điều này đi ngược lại với mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng 0 từ nay cho đến năm 2050. Đồng thời, cần nhiều năm để cấp phép hoạt động khai thác, và khủng hoảng tiền hóa đơn không thể được giải quyết bằng cách này.

EU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGasEU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGas
Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượngAi Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng
Cuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượngCuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượng

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 21:00