Gói 1.000 tỷ USD của Mỹ tác động ra sao đến thị trường tài chính?

10:47 | 13/08/2021

259 lượt xem
|
Thượng viện Mỹ đã thông qua kế hoạch hạ tầng trị giá 1.000 tỷ USD, bên cạnh đó là thông tin chỉ số CPI tháng 7 của Mỹ, là các yếu tố chính tác động lên thị trường tài chính những ngày gần đây.
Thượng viện Mỹ đã thông qua kế hoạch hạ tầng trị giá 1.000 tỷ USD
Kế hoạch hạ tầng trị giá 1.000 tỷ USD kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn.

Thượng viện Mỹ đã thông qua kế hoạch hạ tầng trị giá 1.000 tỷ USD với 69 phiếu thuận và 30 phiếu chống, đánh dấu một chiến thắng to lớn cho chương trình kinh tế của Tổng thống Joe Biden. Đây cũng là một bước đột phá đã bị trì hoãn trong nhiều năm qua, mặc dù cả hai đảng đều cho rằng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng là ưu tiên hàng đầu.

Kế hoạch hạ tầng mới này bao gồm việc làm mới các tuyến đường bộ, đường sắt, phương tiện công cộng, hệ thống nước, lưới điện và băng thông rộng của Mỹ. Quốc hội trong nhiều năm đã không đồng ý về một kế hoạch cơ sở hạ tầng toàn diện, mà những người ủng hộ ở cả hai đảng cho rằng kế hoạch mới sẽ thúc đẩy nền kinh tế và tạo thêm việc làm cho người dân.

Bên cạnh thông tin về kế hoạch hạ tầng trị giá 1.000 tỷ USD được thông qua thì báo cáo về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 cũng đã tác động lớn lên các thị trường chứng khoán Mỹ, giá vàng và đồng bạc xanh. CPI của Mỹ trong tháng 7 theo báo cáo đã tăng 0,5%. So với cùng kỳ năm ngoái, chỉ số CPI đã tăng 5,4%, đúng với kỳ vọng của thị trường.

Gói này bao gồm 110 tỷ USD chi tiêu mới cho cầu đường, 73 tỷ USD cho nâng cấp mạng lưới điện, 66 tỷ USD cho đường sắt và Amtrak, và 65 tỷ USD cho mở rộng băng thông.
Gói 1.000 tỷ nhiều hạng mục, trong đó còn bao gồm 110 tỷ USD chi tiêu mới cho cầu đường, 73 tỷ USD cho nâng cấp mạng lưới điện, 66 tỷ USD cho đường sắt và Amtrak, và 65 tỷ USD cho mở rộng băng thông...

Về chứng khoán, chỉ số Dow Jones và S&P500 xác lập mức đỉnh kỷ lục mới sau khi Mỹ công bố chỉ số CPI tháng 07; nhưng các nhà đầu tư đang tập trung vào tỷ lệ lạm phát cốt lõi (tức loại trừ giá năng lượng và thực phẩm) cho thấy tỷ lệ lạm phát vẫn đang duy trì ổn định và điều này có thể củng cố nhận định của Fed về mức tăng nóng tạm thời của biến số này trong thời gian qua. Điều này cũng khiến họ yên tâm hơn khi khả năng Fed sẽ không rút gói nới lỏng định lượng sớm.

Gói đầu tư công 1.000 tỷ USD đang là cú hích dòng tiền dịch chuyển vào nhóm cổ phiếu giá trị và có chu kỳ hồi phục, trong khi đó nhóm cổ phiếu công nghệ tăng trưởng tiếp tục điều chỉnh phiên thứ 2 liên tiếp. Chỉ số Dow Jones là chỉ số tăng mạnh nhất nhờ vào đà tăng mạnh của nhóm cổ phiếu ngành năng lượng và đồ thị giá của chỉ số này có thể sẽ mở rộng đà tăng ngắn hạn về mức kháng cự kế tiếp là 36.100 điểm.

Về tỷ giá USD, trên thị trường quốc tế, thông tin về CPI tháng 7 không hỗ trợ nhiều cho đồng bạc xanh. Cụ thể, giá USD giảm sau khi tăng đạt mức khá cao trong gần 5 tháng qua, chỉ số USD-Index giảm 0,3 điểm, xuống còn 92,91 điểm. Tổng thống Mỹ Joe Biden bày tỏ sự lạc quan về kế hoạch ngân sách 3.500 tỉ USD. Đề xuất chi tiêu 3.500 tỉ USD của đảng Dân chủ bao gồm các khoản tài trợ cho các biện pháp khí hậu, đầu tư mới vào cơ sở hạ tầng, tình trạng cư trú cho hàng triệu lao động nhập cư và hai năm trả học phí tại các trường đại học công lập. Kế hoạch này được thông qua với tỷ lệ phiếu là 50-49, bị tất cả các thượng nghị sĩ đảng Cộng hòa phản đối, song biện pháp này lại nhận được sự ủng hộ của 48 thượng nghị sĩ đảng Dân chủ và 2 thượng nghị sĩ độc lập. Cùng với gói cơ sở hạ tầng 1.000 tỷ, nếu kế hoạch ngân sách của Mỹ được xem xét tiếp và thông qua, thì dù vậy vẫn sẽ tác động nhất định đến đồng bạc xanh bởi áp lực chi tiêu tài khóa khổng lồ đè nặng. Đồng đô la Mỹ có thể tiếp tục nối dài chuỗi ngày trượt giá trong nay mai.

Về giá vàng, trên thị trường thế giới, giá vàng tăng trở lại; trên sàn Kitco giá vàng đang được niêm yết ngày giao dịch 12/8 là 1.750,3 USD/ounce, tăng 6,3 USD/ounce so với chốt phiên giao dịch liền trước.

Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá USD tại Vietcombank ở thời điểm tham chiếu: 1 USD = 22.910 VND, giá vàng thế giới tương đương 48,31 triệu đồng/lượng, thấp hơn 8,59 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC bán ra cùng thời điểm.

Mặc dù có nhiều yếu tố cùng tác động song có lẽ ngay lúc này, gói cơ sở hạ tầng 1.000 tỷ của Mỹ cũng không khiến nhà đầu tư bị chi phối quyết định với vàng, cho bằng các thông tin về COVID-19. Hiện, số ca nhiễm COVID-19 ở một số quốc gia châu Á và Mỹ tiếp tục gia tăng, đã đe dọa triển vọng kinh tế và thúc đẩy một số nhà đầu tư tìm kiếm sự an toàn vào vàng. Tuy nhiên, chỉ số CPI thể hiện tỷ lệ lạm phát ổn định của Mỹ sẽ khiến các nhà đầu tư không vội vàng quá mức với kim loại quý này.8/2021

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tác động kinh tế của Tác động kinh tế của "thẻ vàng" IUU: (Kỳ 1) Thuỷ sản nguy cơ mất thị trường châu Âu
Sự cố đường ống dầu của Libya có ảnh hưởng đến thị trường dầu?Sự cố đường ống dầu của Libya có ảnh hưởng đến thị trường dầu?
Nhà máy Urengoy của Gazprom hoạt động trở lại sau sự cố nhưng khí qua đường ống Yamal-Europe chưa hồi phụcNhà máy Urengoy của Gazprom hoạt động trở lại sau sự cố nhưng khí qua đường ống Yamal-Europe chưa hồi phục

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 06/08/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 06/08/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,790
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 06/08/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Cập nhật: 06/08/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17266
CAD 18476 18753 19370
CHF 31720 32101 32761
CNY 0 3570 3690
EUR 29654 29925 30959
GBP 34074 34465 35397
HKD 0 3212 3415
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15155 15743
SGD 19825 20106 20626
THB 725 788 842
USD (1,2) 25977 0 0
USD (5,10,20) 26017 0 0
USD (50,100) 26046 26080 26425
Cập nhật: 06/08/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,366
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 34,363 34,456 35,314
HKD 3,277 3,286 3,386
CHF 31,971 32,071 32,876
JPY 174.72 175.04 182.46
THB 771.59 781.12 835.66
AUD 16,655 16,715 17,187
CAD 18,686 18,746 19,284
SGD 19,952 20,014 20,688
SEK - 2,661 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,986 4,124
NOK - 2,506 2,592
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,106 15,246 15,690
KRW 17.42 18.17 19.61
EUR 29,826 29,849 31,051
TWD 790.8 - 956.67
MYR 5,790.16 - 6,531.11
SAR - 6,862.61 7,222.57
KWD - 83,375 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 06/08/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,045 26,050 26,390
EUR 29,669 29,788 30,911
GBP 34,183 34,320 35,303
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 31,792 31,920 32,819
JPY 173.86 174.56 181.96
AUD 16,589 16,656 17,196
SGD 19,992 20,072 20,617
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,191 15,695
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 06/08/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26060 26060 26420
AUD 16591 16691 17258
CAD 18656 18756 19310
CHF 31963 31993 32879
CNY 0 3615.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29934 30034 30806
GBP 34370 34420 35523
HKD 0 3330 0
JPY 174.19 175.19 181.71
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15255 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19977 20107 20838
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 06/08/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,065 26,115 26,355
USD20 26,065 26,115 26,355
USD1 26,065 26,115 26,355
AUD 16,640 16,740 17,854
EUR 29,980 29,980 31,295
CAD 18,603 18,703 20,014
SGD 20,059 20,209 20,669
JPY 174.72 176.22 180.8
GBP 34,461 34,611 35,385
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/08/2025 07:45