Goldman Sachs: Giá dầu vẫn có xu hướng tăng bất chấp OPEC+ bơm thêm

09:39 | 03/12/2021

11,104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các nhà phân tích Goldman Sachs, giá dầu vẫn có khả năng tăng bất chấp OPEC+ quyết định tiến hành tăng sản lượng như kế hoạch trong cuộc họp diễn ra hôm qua.

Ngân hàng đầu tư này nhận thấy rủi ro tăng giá với giá dầu rất rõ ràng và dự đoán giá dầu Brent có thể ở mức trung bình 85 USD/thùng trong năm 2023.

Goldman Sachs: Giá dầu vẫn có xu hướng tăng bất chấp OPEC+ bơm thêm - 1
Giá dầu vẫn có khả năng tăng bất chấp OPEC+ tăng sản lượng (Ảnh: Getty).

Theo Goldman, các nhà sản xuất dầu đá phiến Mỹ sẽ thận trọng hơn trong kế hoạch sản xuất của họ trong năm 2022 do giá thấp gần đây. Và trong khi sản xuất đá phiến tăng chậm thì công suất dự phòng của OPEC sẽ giảm nhanh hơn nếu nhóm này quyết định dừng tăng sản lượng. Đặc biệt nếu không có thỏa thuận nào cho phép dầu của Iran ra thị trường vào năm tới.

Các nhà phân tích của Goldman cho rằng đợt giảm của giá dầu gần đây diễn ra trong bối cảnh lo ngại biến chủng Omicron sẽ khiến nhu cầu dầu đi xuống. Tuy nhiên, với mức giá hiện tại, Goldman cho rằng đây là "cơ hội hấp dẫn" để tái đầu tư.

Giá dầu Brent giao sau đã giảm xuống dưới 66 USD/thùng sau quyết định giữ nguyên kế hoạch tăng sản lượng thêm 400.000 thùng/ngày vào tháng 1/2022. Tuy nhiên sau đó giá đã hồi phục trở lại mốc 70 USD/thùng khi nhóm các nhà sản dầu mỏ này để ngỏ khả năng điều chỉnh ngay lập tức nếu cần.

Trong ngắn hạn, theo Goldman, thị trường dầu mỏ vẫn cần nhiều thông tin hơn về biến thể Omicron để giá dầu hồi phục và cần nhiều bằng chứng hơn cho thấy thị trường dầu vật chất đang thắt chặt để nâng giá dầu lên trên mức 80 USD/thùng.

Trong một cuộc họp nóng được mong đợi hôm qua, liên minh OPEC+ đã tập trung vào việc có nên bơm thêm dầu vào thị trường như kế hoạch trước đó hay hạn chế nguồn cung trong bối cảnh lo ngại về biến thể Omicron. Ngoài ra, việc Mỹ và các quốc gia nhập khẩu dầu tuyên bố giải phóng kho dầu dự trữ chiến lược cũng như khả năng Iran tái gia nhập thị trường dầu mỏ cũng là những vấn đề được OPEC+ xem xét.

Cuối cùng, OPEC+ đã quyết định giữ nguyên kế hoạch tăng sản lượng thêm 400.000 thùng/ngày vào tháng 1 như đã thống nhất trước đó. Tuy nhiên, liên minh này cũng cho biết họ có thể "thực hiện các điều chỉnh ngay lập tức" nếu điều kiện thị trường hiện tại thay đổi.

Các nhà phân tích năng lượng đã kỳ vọng OPEC+ thúc đẩy kế hoạch hiện tại là tăng sản lượng hàng tháng thêm 400.000 thùng. Tuy nhiên, một số người nghi ngờ liệu sau thời kỳ giá dầu biến động ở mức cao, liệu nhóm có thể tạm dừng để đánh giá lại thị trường hay không.

"Chúng tôi nghĩ rằng OPEC+ sẽ duy trì động lực đó để bơm thêm dầu. Đừng quên chúng ta đang nói về lượng dầu bổ sung trong tháng 1, quyết định cho tháng 12 cơ bản đã được đưa ra", ông Alex Booth, trưởng bộ phận nghiên cứu tại Kpler nói với CNBC.

Giá dầu Brent đã giảm hơn 10 USD/thùng sau khi biến thể Omicron xuất hiện. Tổ chức Y tế Thế giới cho biết sẽ phải mất vài tuần mới có thể biết được biến thể này có ảnh hưởng như thế nào đến việc chẩn đoán, điều trị và vaccine.

Theo Dân trí

Khủng hoảng chưa qua, chuỗi cung ứng lại gặp thách thức từ OmicronKhủng hoảng chưa qua, chuỗi cung ứng lại gặp thách thức từ Omicron
Giá vàng hôm nay 3/12 quay đầu tăng mạnhGiá vàng hôm nay 3/12 quay đầu tăng mạnh
Chuyên gia Australia: Không có bằng chứng Omicron gây tử vong nhiều hơnChuyên gia Australia: Không có bằng chứng Omicron gây tử vong nhiều hơn
Tương lai nào cho kinh tế toàn cầu với biến chủng Omicron?Tương lai nào cho kinh tế toàn cầu với biến chủng Omicron?
WHO đưa ra khuyến cáo mới về biến chủng OmicronWHO đưa ra khuyến cáo mới về biến chủng Omicron
Siêu biến chủng Omicron lan đến châu Á, Hàn Quốc có ca nghi nhiễm đầu tiênSiêu biến chủng Omicron lan đến châu Á, Hàn Quốc có ca nghi nhiễm đầu tiên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:01