Hà Nội bổ sung khu “đất vàng” Nguyễn Trãi vào kế hoạch sử dụng đất năm 2025

19:55 | 05/06/2025

118 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
UBND TP Hà Nội vừa ban hành quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2025 quận Thanh Xuân. Theo đó, thành phố bổ sung một dự án tại khu “đất vàng” Nguyễn Trãi với diện tích 11ha vào danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất của quận Thanh Xuân, nâng tổng số lên 15 dự án với tổng diện tích 26,84 ha.

Dự án được bổ sung là khu chức năng đô thị tại số 233, 233B và 235 đường Nguyễn Trãi, do Công ty CP Bất động sản Xavinco và liên danh làm đại diện đăng ký. Đây là khu đất trước đây thuộc quyền quản lý, sử dụng của công ty CP Xà phòng Hà Nội (Haso), công ty CP Bột giặt LIX và công ty Thuốc lá Thăng Long.

Hà Nội bổ sung khu “đất vàng” Nguyễn Trãi vào kế hoạch sử dụng đất năm 2025

Dự án từng được UBND TP Hà Nội phê duyệt chủ trương đầu tư từ năm 2015. Theo quy hoạch khu đô thị sẽ bao gồm các tòa nhà cao 35- 46 tầng, trong đó có ba lô đất hỗn hợp (thương mại, dịch vụ, ở) với tổng diện tích hơn 52.000 m².

So với trước khi bổ sung, kế hoạch sử dụng đất của quận Thanh Xuân chỉ gồm 14 dự án với tổng diện tích khoảng 15,84 ha. Việc đưa khu chức năng đô thị tại số 233, 233B và 235 đường Nguyễn Trãi vào kế hoạch khiến tổng diện tích sử dụng đất tăng thêm 11ha, tương đương quy mô của khu đô thị Royal City cùng nằm trên trục đường Nguyễn Trãi.

Khu đô thị mới được kỳ vọng sẽ mang lại diện mạo đô thị hiện đại hơn cho khu vực, song cũng làm dấy lên lo ngại về áp lực hạ tầng, đặc biệt là giao thông vốn đã quá tải tại tuyến đường Nguyễn Trãi - Nguyễn Xiển.

Không chỉ tại Thanh Xuân, từ cuối tháng 5 đến nay, UBND TP Hà Nội đã phê duyệt nhiều quyết định điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 cho hàng loạt địa phương như Sóc Sơn, Bắc Từ Liêm, Đông Anh, Mỹ Đức, Hoài Đức, Chương Mỹ và Long Biên.

Cụ thể, tại huyện Sóc Sơn, thành phố bổ sung 10 dự án với tổng diện tích 352,02 ha; quận Bắc Từ Liêm bổ sung 41 dự án với tổng diện tích gần 602 ha, trong đó có các dự án công viên, khu đô thị mới và bãi đỗ xe quy mô lớn; huyện Đông Anh bổ sung 38 dự án với diện tích gần 478 ha.

Ngoài ra, huyện Mỹ Đức được bổ sung 6 dự án (14,97 ha), huyện Chương Mỹ bổ sung 5 dự án, điều chỉnh 3 dự án; huyện Hoài Đức bổ sung tới 42 dự án mới; quận Long Biên bổ sung 21 dự án, đáng chú ý là các tuyến đường quy hoạch và dự án cải tạo sông Cầu Bây tại phường Ngọc Thụy.

Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất phản ánh nhu cầu phát triển hạ tầng, đô thị và các dịch vụ công cộng ngày càng tăng trong bối cảnh Hà Nội đang mở rộng không gian đô thị và triển khai loạt dự án trọng điểm giai đoạn 2025 trở đi.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 11:00