Hai ẩn số lớn với thị trường dầu mỏ

06:48 | 30/12/2022

12,298 lượt xem
|
Vào hôm 27/12, “cuộc chiến” cấm vận giữa Nga và phương Tây đã thúc đẩy giá dầu tăng. Tuy nhiên, hai ngày liên tiếp sau đó, giá đã giảm nhẹ bởi lo ngại về vấn đề mở cửa trở lại của Trung Quốc.
Hai ẩn số lớn với thị trường dầu mỏ

Tính đến đầu giờ chiều 29/12 (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô Mỹ WTI giao dịch ở ngưỡng 78,96 USD/thùng - giảm 0,72%, trong khi giá dầu Brent dừng lại ở mức 83,11 USD/thùng - giảm 1,45%.

Giá dầu giảm do thị trường lo ngại các ca nhiễm Covid-19 gia tăng ở Trung Quốc sẽ làm gián đoạn quá trình phục hồi kinh tế và tăng trưởng nhu cầu nhiên liệu khi nước này dỡ bỏ các hạn chế về đại dịch.

Trước đó, quyết định của Nga về việc cấm bán dầu cho những nước tuân thủ chính sách áp trần của G7 đã giúp giá dầu nhỉnh trong thời gian rất ngắn.

Bà Victoria Scholar - nhà phân tích tại dịch vụ đầu tư Interactive Investor (Anh) nhắc lại: “Niềm hy vọng về việc Trung Quốc phục hồi giá dầu là động lực thúc đẩy giá dầu từ lâu nay”.

Vào hôm 26/12, Trung Quốc thông báo sẽ mở cửa biên giới và chấm dứt cách ly bắt buộc đối với khách du lịch từ ngày 8/1/2023.

Tuy nhiên, nhiều nước đang bắt đầu thể hiện quan ngại với quyết định này. Mỹ đã tiến hành áp dụng những quy định hạn chế đối với du khách Trung Quốc.

Những nhà phân tích của Oilytics nhận định, việc đánh giá tình trạng của thị trường dầu mỏ đã trở nên khó khăn hơn do tác động từ “những ẩn số lớn là Nga và Trung Quốc”.

Họ nói: “Tất cả những chỉ số của năm 2023 đều cho thấy khả năng thiếu hụt nguồn cung, nhưng nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu có thể thay đổi tiên lượng này”.

Thị trường dầu mỏ: tín hiệu lạc quan từ Mỹ và Trung QuốcThị trường dầu mỏ: tín hiệu lạc quan từ Mỹ và Trung Quốc
Triển vọng mới cho thị trường dầu mỏTriển vọng mới cho thị trường dầu mỏ
Thị trường dầu mỏ thế giới năm 2022 và dự báo năm 2023Thị trường dầu mỏ thế giới năm 2022 và dự báo năm 2023

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 00:02