Hai mặt của cổ tức ngân hàng

08:20 | 26/06/2021

301 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều ngân hàng đồng loạt công bố thông tin chuẩn bị chia cổ tức bằng cổ phiếu. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng thích nhận cổ phiếu thưởng.

Hàng loạt ngân hàng vừa liên tiếp công bố thông tin chuẩn bị chia cổ tức bằng cổ phiếu như VietinBank, MB, LienVietPostBank với tỷ lệ lần lượt 29%, 35% và 12%. Hay VPBank cũng vừa thông báo lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc chi trả cổ tức cổ phiếu dù phiên họp đại hội cổ đông thường niên cuối tháng 4 của nhà băng này không đề cập đến cổ tức và đồng thuận chủ trương giữ lại lợi nhuận phục vụ hoạt động kinh doanh.

Theo ước tính của SSI Research, vốn điều lệ của 16 ngân hàng dẫn đầu ngành năm nay dự kiến tăng gần 83.000 tỷ đồng. Trong đó, các ngân hàng sẽ tăng vốn gần 62.000 tỷ đồng thông qua việc trả cổ tức bằng cổ phiếu.

Từ năm 2020, Ngân hàng Nhà nước thắt chặt việc ngân hàng trả cổ tức bằng tiền mặt và khuyến khích trả cổ tức bằng cổ phiếu. Bằng việc chia cổ tức bằng cổ phiếu, ngân hàng sẽ giữ lại lợi nhuận để tăng vốn điều lệ. Theo SSI Research, các ngân hàng đều đang cần bộ đệm vốn lớn hơn để duy trì đà tăng trưởng hiện tại và đáp ứng biên độ an toàn trong giai đoạn đại dịch ảnh hưởng lên nền kinh tế.

Ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc Phân tích Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam, nhận định việc tăng vốn sẽ giúp các ngân hàng có điều kiện mở rộng tăng trưởng tín dụng, nhất là trong bối cảnh nguy cơ nợ xấu phình ra khi dịch Covid-19 tác động tiêu cực với doanh nghiệp, người dân. Các nhà đầu tư nắm giữ trung và dài hạn sẽ hưởng lợi nếu ngân hàng tăng trưởng tốt sau khi tăng vốn.

Trong khi đó, những người nắm giữ cổ phiếu ngắn hạn với gu đầu tư lướt sóng có thể không hoàn toàn thích phương án này. Khi nhận thêm cổ phiếu thưởng, giá sẽ bị pha loãng. Do đó, trước ngày giao dịch không hưởng quyền, nhiều nhà đầu tư có thể sẽ bán ra, tạo áp lực lên thị giá cổ phiếu đó rồi mới trở lại mua vào sau khi giá đã điều chỉnh.

Hai mặt của cổ tức ngân hàng - 1
Nhiều ngân hàng dồn dập chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ (Ảnh minh họa).

Ông Huỳnh Minh Tuấn, Giám đốc Môi giới Hội sở của Công ty Chứng khoán Mirae Asset, cũng chia sẻ rủi ro pha loãng khi ngân hàng trả cổ tức bằng cổ phiếu. Nếu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận không theo kịp mức tăng vốn nhờ chia tách cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) sẽ sụt giảm. Nhưng giá pha loãng đồng thời cũng là một yếu tố có thể kích thích lực cầu mua vào.

Một vấn đề khác, theo ông Tuấn là áp lực nguồn cung. Với việc bị giam vốn vì cổ phiếu thưởng phải mất vài tuần từ thời điểm chốt danh sách chia cổ tức mới về tài khoản để giao dịch, nhiều nhà đầu tư ngắn hạn sẽ có xu hướng bán ra cổ phiếu trước đó.

Ngoài ra, việc chia cổ tức bằng cổ phiếu hiện tại cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân 5%. Ông Minh nêu quan điểm, nhà đầu tư lướt sóng ngắn hạn thường vừa ngại phần thuế này vừa không muốn bị giam vốn. Một vấn đề khác được đề cập là lượng cung trên thị trường sẽ tăng khi cổ phiếu thưởng về tài khoản, có thể tạo áp lực lên thị giá.

Theo Dân trí

Đưa lãi suất tiền gửi về 0%: Một đề xuất tưởng tượng trong phòng máy lạnh?Đưa lãi suất tiền gửi về 0%: Một đề xuất tưởng tượng trong phòng máy lạnh?
MB góp thêm 10 tỷ đồng cùng Hà Nội chiến thắng COVID-19MB góp thêm 10 tỷ đồng cùng Hà Nội chiến thắng COVID-19
Chất xám chảy máu, ngân hàng đỏ mắt tìm người dù tăng lương 30%Chất xám chảy máu, ngân hàng đỏ mắt tìm người dù tăng lương 30%
Số hóa dịch vụ ngân hàng và định nghĩa về trải nghiệm số “thuận tiện nhất”Số hóa dịch vụ ngân hàng và định nghĩa về trải nghiệm số “thuận tiện nhất”

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00