Hải Quan tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại

15:52 | 05/04/2021

123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 5/4, Tại hội nghị sơ kết quý I năm 2021 của Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn đã yêu cầu toàn ngành tập trung thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại.

Tại hội nghị, Cục trưởng Cục Thuế Xuất nhập khẩu Lê Như Quỳnh báo cáo, số thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) quý I tăng mạnh. Kết quả này là do Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tạo thuận lợi thương mại, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thu trong triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021. Trong đó, các cục hải quan, tỉnh thành phố cũng triển khai quyết liệt các giải pháp thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại qua công tác áp mã, giá hàng hóa…

Hải Quan tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại
Hội nghị tổ chức trực tuyến ngành Hải quan trên cả nước.

Bên cạnh đó, là do hoạt động XNK của doanh nghiệp tăng mạnh, đặc biệt là hàng hóa có thuế. Cụ thể, tổng trị giá XNK hàng hóa của Việt Nam đã đạt 153,65 tỷ USD, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu của một số mặt hàng có số thu lớn như: ô tô nguyên chiếc các loại tăng thu khoảng 2.500 tỷ đồng; điện thoại các loại tăng gần 1.000 tỷ đồng; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng tăng gần 2.500 tỷ đồng; sắt thép và kim loại thường tăng 2.400 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước...

Bà Lê Như Quỳnh khẳng định, bằng nhiều nỗ lực tạo thuận lợi thương mại và chống thất thu, số thu NSNN của ngành Hải quan thống kê đến ngày 4/4 đạt 91.011 tỷ đồng, đạt 28,9% dự toán, đạt 27,5% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 14,1% so với cùng kỳ.

Trong đó, các cục hải quan đóng góp số thu lớn cho ngành cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao so với dự toán được giao năm 2021 và tăng đáng kể so với cùng kỳ. Điển hình như: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh thu ngân sách đã đạt 28.145 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ, đạt hơn 26% dự toán. Cục Hải quan Hải Phòng thu đạt 15.124 tỷ đồng, tăng hơn 11% so với cùng kỳ, đạt 27% dự toán. Cục Hải quan Hà Nội thu đạt 6.555 tỷ đồng, tăng hơn 29%, đạt hơn 28% dự toán…

Tại hội nghị, nhiều ý kiến tham luận của các cục vụ và các cục hải quan tỉnh, thành phố liên quan đến công tác thu ngân sách, giám sát hải quan và việc triển khai đề án kiểm tra chuyên ngành theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính được Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn ghi nhận và chỉ đạo trực tiếp.

Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn nêu rõ, trong quý II/2021, toàn ngành Hải quan vừa tạo thuận lợi thương mại nhưng vẫn phải nâng cao năng lực quản lý; đồng thời, tập trung vào công tác thu ngân sách, không chủ quan với kết quả đạt được trong quý I/2021. Trong đó, tăng cường vào các biện pháp chống thất thu về giá, về chủng loại, thuế suất; kiểm tra giá hàng xuất khẩu, phân tích, phân loại hàng hóa…

Bên cạnh đó, Tổng cục trưởng cũng chỉ đạo toàn ngành tập trung vào thực hiện một số nhiêm vụ quan trọng như triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hải quan số đáp ứng yêu cầu quản lý và đề án cải cách kiểm tra chuyên ngành theo quyết định đã được Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo đôn đốc của Bộ Tài chính.

Về công tác giám sát hải quan, toàn ngành tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác soi chiếu container; các cục hải quan tỉnh, thành phố tăng cường các biện pháp kiểm soát khai báo hàng hóa XNK, phương tiện vận chuyển; kiểm tra 100% đối với hàng bách hóa, chuyển luồng đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, lô hàng có nhiều chủng loại và mục đích sử dụng khác nhau, hàng quá cảnh không có giấy phép.

Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn cũng lưu ý toàn ngành trong quý II/2021, tiếp tục triển khai nhiệm vụ trong công tác đấu tranh chống gian lận, giả mạo xuất xứ, ghi nhãn hàng hóa không đúng quy định, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chuyển tải bất hợp pháp; tập trung vào kiểm soát đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp xuất nhập khẩu mặt hàng gỗ, thủy hải sản, linh kiện điện tử...

P.V

Những chính sách quan trọng chính thức có hiệu lực từ tháng 4/2021 Những chính sách quan trọng chính thức có hiệu lực từ tháng 4/2021
Hải quan sẽ xử lý nghiêm cán bộ sai phạm tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh Hải quan sẽ xử lý nghiêm cán bộ sai phạm tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh
Hơn nửa tấn cần sa giấu trong container ở Khu công nghiệp Đình Vũ Hơn nửa tấn cần sa giấu trong container ở Khu công nghiệp Đình Vũ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00