Hỗ trợ lĩnh vực lâm, thủy sản vượt khó

19:24 | 26/07/2023

23 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chương trình tín dụng quy mô 15.000 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi vừa được Ngân hàng Nhà nước là một trợ lực giúp lĩnh vực lâm, thủy sản vượt qua khó khăn.

Kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn sau đại dịch Covid-19, ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế trong nước, các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực lâm, thủy sản, người nuôi, trồng thua lỗ do giá nguyên liệu giảm mạnh. Còn các doanh nghiệp xuất khẩu cũng lao đao khi số lượng đơn hàng xuất khẩu giảm từ 20 - 50%.

Hỗ trợ lĩnh vực lâm, thủy sản vượt khó

Hỗ trợ khách hàng hoạt động trong lĩnh vực lâm, thủy sản vượt qua khó khăn, Ngân hàng Nhà nước vừa triển khai Chương trình tín dụng quy mô 15.000 tỷ đồng dành cho lĩnh vực này.

Đối tượng vay vốn là khách hàng có dự án/phương án phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực lâm sản, thủy sản. Lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam thấp hơn tối thiểu từ 1% - 2%/năm so với mức lãi suất cho vay bình quân cùng kỳ hạn (ngắn hạn; trung, dài hạn) của NHTM cho vay áp dụng trong từng thời kỳ. Thời gian triển khai đến hết ngày 30/6/2024.

Ngay sau khi chương trình được triển khai, Agribank cam kết tham gia chương trình với quy mô dự kiến khoảng 3.000 tỷ đồng, đồng thời miễn, giảm các loại phí dịch vụ đối với khách hàng tham gia chương trình, giúp doanh nghiệp đảm bảo sức khỏe tài chính, từ đó duy trì sản xuất ổn định, sẵn sàng nguồn nguyên liệu khi thị trường tiêu thụ phục hồi.

Agribank đồng thời triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm trên lãi suất vay thực tế từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, trong đó có lĩnh vực nông, lâm, thủy sản; cùng các chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước; miễn, giảm lãi, phí nhằm hỗ trợ khách hàng trả nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch.

Mới đây, Agribank triển khai Chương trình tín dụng ưu đãi tài trợ khách hàng xuất, nhập khẩu, áp dụng đối với doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thịt, thuỷ sản, cà phê, nông sản, đồ thủ công mỹ nghệ…, lãi suất ưu đãi thấp hơn đến 1%/năm so với sàn lãi suất cho vay hiện hành của Agribank. Ngoài ưu đãi về lãi suất, khách hàng tham gia chương trình còn được hưởng ưu đãi hấp dẫn về tỷ giá mua bán ngoại tệ, phí dịch vụ.

Với sứ mệnh ra đời phục vụ phát triển "Tam nông", Agribank là Ngân hàng chủ lực trong đầu tư nông nghiệp, nông dân, nông thôn, lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Hiện nay, Agribank cho vay lĩnh vực thủy sản với dư nợ khoảng 59.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 4% dư nợ cho vay nền kinh tế của Agribank, với 142.870 khách hàng, tập trung vào các ngành chế biến, kinh doanh, xuất khẩu thủy sản. Đối với lĩnh vực lâm nghiệp và sản xuất chế biến gỗ, dư nợ hiện nay là hơn 55.400 tỷ đồng, với hơn 74.300 khách hàng.

Thanh Ngọc

Ngân hàng và công ty chứng khoán cảnh báo về những thủ đoạn lừa đảo mớiNgân hàng và công ty chứng khoán cảnh báo về những thủ đoạn lừa đảo mới
Agribank đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp vượt khóAgribank đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp vượt khó
Agribank dành 25.000 tỷ đồng ưu đãi lãi suất tài trợ khách hàng xuất, nhập khẩu năm 2023Agribank dành 25.000 tỷ đồng ưu đãi lãi suất tài trợ khách hàng xuất, nhập khẩu năm 2023
Nhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mớiNhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mới
Đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanhĐẩy mạnh tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▼20K 11,720 ▼20K
Trang sức 99.9 11,260 ▼20K 11,710 ▼20K
NL 99.99 10,865 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▼20K 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▼20K 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▼20K 11,780 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16467 16735 17314
CAD 18655 18933 19554
CHF 31362 31741 32393
CNY 0 3530 3670
EUR 29460 29731 30763
GBP 34537 34929 35868
HKD 0 3189 3392
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15479 16062
SGD 19786 20068 20585
THB 717 780 834
USD (1,2) 25798 0 0
USD (5,10,20) 25838 0 0
USD (50,100) 25866 25900 26242
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,887 25,887 26,247
USD(1-2-5) 24,852 - -
USD(10-20) 24,852 - -
GBP 34,939 35,034 35,924
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,641 31,740 32,547
JPY 176.7 177.01 184.48
THB 765.93 775.39 829.33
AUD 16,709 16,770 17,238
CAD 18,888 18,948 19,502
SGD 19,948 20,010 20,684
SEK - 2,699 2,793
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,970 4,107
NOK - 2,583 2,675
CNY - 3,582 3,680
RUB - - -
NZD 15,430 15,573 16,030
KRW 17.69 18.45 19.92
EUR 29,692 29,716 30,950
TWD 798.55 - 966.11
MYR 5,744.65 - 6,481.69
SAR - 6,831.03 7,190.35
KWD - 82,907 88,149
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26200
AUD 16610 16710 17272
CAD 18840 18940 19491
CHF 31607 31637 32534
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29747 29847 30619
GBP 34837 34887 36008
HKD 0 3320 0
JPY 176.4 177.4 183.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19944 20074 20810
THB 0 747.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,210
USD20 25,890 25,940 26,210
USD1 25,890 25,940 26,210
AUD 16,670 16,820 17,891
EUR 29,802 29,952 31,133
CAD 18,790 18,890 20,212
SGD 20,023 20,173 20,650
JPY 176.81 178.31 182.96
GBP 34,950 35,100 35,898
XAU 11,728,000 0 11,932,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 10:00