Hơn 100 gian hàng tham gia Tuần hàng Việt tại công viên Thống Nhất

10:22 | 24/04/2021

185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 23/4, Sở Công Thương Hà Nội tổ chức khai mạc Tuần hàng Việt thành phố Hà Nội năm 2021 lần thứ 2. Đây là hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm, kích cầu tiêu dùng, quảng bá sản phẩm, đưa hàng Việt đến với người dân và du khách trên địa bàn thành phố.
Hơn 100 gian hàng tham gia Tuần hàng Việt thành phố Hà Nội năm 2021Hơn 100 gian hàng tham gia Tuần hàng Việt thành phố Hà Nội năm 2021
Đưa trái cây, nông sản sạch đến tay người tiêu dùng Thủ đôĐưa trái cây, nông sản sạch đến tay người tiêu dùng Thủ đô
Hơn 100 gian hàng tham gia Tuần hàng Việt tại công viên Thống Nhất
Các đại biệu cắt băng khai mạc Tuần hàng Việt thành phố Hà Nội năm 2021 lần thứ 2

Diễn ra từ ngày 23 đến ngày 28/4, Tuần hàng Việt tại Công viên Thống Nhất thu hút trên 100 gian hàng của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hàng Việt, thuộc các nhóm ngành: hàng tiêu dùng, sản phẩm công nghiệp, sản phẩm làng nghề, các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, thực phẩm an toàn, hữu cơ, sản phẩm OCOP (Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”), hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích và các sản phẩm có thế mạnh của các địa phương, doanh nghiệp.

Để tiếp tục hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ nông sản và các sản phẩm hàng Việt, Ban tổ chức đã bố trí cho các doanh nghiệp, hợp tác xã của các tỉnh thành phố Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hòa Bình, Thái Nguyên, Nghệ An, Hải Dương, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Sơn La, Cao Bằng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đắk Lắk, Khánh Hòa ..., các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố như huyện Ba Vì, Hòa Bình, Mê Linh, Đông Anh, Phú Xuyên, Hà Đông, thị xã Sơn Tây… tham gia gian hàng tại Tuần hàng Việt.

Hơn 100 gian hàng tham gia Tuần hàng Việt tại công viên Thống Nhất

Phát biểu tại lễ khai mạc, Quyền Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Trần Thị Phương Lan cho biết, đây là Tuần hàng Việt thứ 2 được tổ chức trong năm 2021 và là sự kiện nằm trong chuỗi kích cầu để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội. Sở đã gửi các thông tin đến Sở Công Thương các tỉnh, thành phố để đưa các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm có giá trị cao về phục vụ nhu cầu người dân Thủ đô.

Theo đó, Hà Nội đã kết nối được 15 địa phương có tham gia các gian hàng để đưa các đặc sản vùng, miền về với người dân Thủ đô. Điểm khác biệt với các hội chợ, tuần hàng khác đó chính là toàn bộ hàng hóa tham gia hội chợ là hàng Việt Nam.

Quyền Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Trần Thị Phương Lan cho hay, theo kế hoạch, Sở Công Thương Hà Nội sẽ tiếp tục tổ chức Tuần hàng Việt với quy mô như những hội chợ lớn hay những tuần hàng nhỏ để phục vụ nhu cầu của người dân. Chúng tôi sẽ bố trí các chương trình đi về một số quận, huyện ngoại thành, đặc biệt là phục vụ các xã, huyện miền núi để cho người dân Thủ đô vùng sâu, vùng xa cũng có thể tiếp cận các sản phẩm của các tỉnh, thành phố đưa về.

Hơn 100 gian hàng tham gia Tuần hàng Việt tại công viên Thống Nhất
Hơn 100 gian hàng tham gia Tuần hàng Việt tại công viên Thống Nhất
Tuần hàng thu hút đông đảo người tiêu dùng Thủ đô đến thăm quan, mua sắm

Thông qua chương trình Tuần hàng Việt, các doanh nghiệp có thêm cơ hội để đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu thương hiệu sản phẩm, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm, kích cầu tiêu dùng, đưa hàng Việt đến với người dân và du khách trên địa bàn thành phố. Người tiêu dùng có thêm cơ hội tiếp cận, mua sắm tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa có chất lượng do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất.

Tuần hàng Việt sẽ diễn ra từ ngày 23/4 đến ngày 28/4, tại Công viên Thống Nhất (Hà Nội).

Nguyễn Hoan

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 20:45