JPMorgan: Giá dầu có thể đạt 150 USD/thùng

14:05 | 30/11/2021

6,089 lượt xem
|
JPMorgan vừa đưa ra nhận định rằng giá dầu thế giới có thể tăng tới 150 USD/thùng khi OPEC+ sẽ kiểm soát nguồn cung trước những lo ngại về biến thể Omicron.
JPMorgan: Giá dầu có thể đạt 150 USD/thùng - 1
Giá có thể đạt 150 USD/thùng vào năm 2023 khi OPEC+ kiểm soát nguồn cung (Ảnh: Reuters).

JPMorgan cho rằng, xu hướng tăng của giá dầu sẽ được duy trì và giá có thể đạt 150 USD/thùng vào năm 2023 khi OPEC+ kiểm soát nguồn cung để bảo vệ giá dầu ở mức cao hơn.

Điều đó có nghĩa chính sách xả kho dầu dự trữ chiến lược của chính quyền ông Biden sẽ ít có tác động đến giá dầu. Thực tế, tuần trước giá dầu vẫn tăng mạnh bất chấp Mỹ tuyên bố đưa 50 triệu thùng dầu vào thị trường.

Động lực chính thúc đẩy giá dầu vẫn là cung và cầu. Và trong khi biến thể Omicron khiến cho thị trường dầu lao dốc do lo ngại các biện pháp hạn chế đi lại sẽ làm giảm nhu cầu tiêu thụ dầu thì JPMorgan lại cho rằng phản ứng này hơi thái quá.

"Chúng tôi cho rằng thị trường đang đánh giá quá cao về những tác động của biến thể Omicron đối với giá dầu trong kỳ nghỉ lễ của Mỹ", JPMorgan cho biết và nói thêm sẽ có rất ít hoặc thậm chí không có tác động gì đối với kỳ nghỉ này ngay cả khi biến thể Omicron lan rộng.

Với việc nhu cầu dầu có khả năng vẫn ổn định thì nguồn cung sẽ là động lực chính tác động đến giá dầu trong nhiều năm tới. Và việc OPEC+ nắm chắc vai trò điều tiết giá dầu, JPMorgan cho rằng giá dầu Brent có thể sẽ đạt 120 USD/thùng trong năm 2022 và thậm chí vọt lên mức 150 USD/thùng trong năm 2023.

"Chúng tôi tin rằng OPEC+ sẽ bảo vệ giá dầu bằng cách tăng cung nhỏ giọt để giữ tồn kho ở mức thấp, cân bằng thị trường và quản lý tốt nguồn dự trữ", JPMorgan lý giải.

Nguồn cung tăng từ các nhà sản xuất dầu tại Mỹ có thể sẽ gây áp lực khiến giá dầu giảm. Nhưng số lượng giàn khoan dầu của Mỹ hiện chỉ bằng một nửa so với năm 2019 và các khoản đầu tư vào lĩnh vực này đã chậm lại kể từ khi giá dầu về âm trong bối cảnh đại dịch bùng phát năm 2020.

Đó là lý do khiến giá dầu vẫn tiếp tục tăng, ít nhất là cho đến khi Mỹ khôi phục được sản lượng như trước đại dịch.

Theo Dân trí

Petrovietnam đồng hành cùng diễn đàn Petrovietnam đồng hành cùng diễn đàn "Công nghệ và Năng lượng Việt Nam 2021”
Xiaomi xây dựng nhà máy sản xuất xe điện đầu tiên ở ngoại ô Bắc KinhXiaomi xây dựng nhà máy sản xuất xe điện đầu tiên ở ngoại ô Bắc Kinh
Na Uy cho thấy dầu mỏ và năng lượng tái tạo có thể tồn tại song songNa Uy cho thấy dầu mỏ và năng lượng tái tạo có thể tồn tại song song
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 22/11 - 27/11Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 22/11 - 27/11
Khủng hoảng năng lượng có thể xảy ra ở châu ÁKhủng hoảng năng lượng có thể xảy ra ở châu Á
Liên minh thoát khỏi năng lượng hóa thạchLiên minh thoát khỏi năng lượng hóa thạch
Đức: Phát triển turbine gió hình cánh diềuĐức: Phát triển turbine gió hình cánh diều

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16388 16656 17231
CAD 18459 18736 19353
CHF 31707 32087 32737
CNY 0 3570 3690
EUR 29635 29907 30934
GBP 33976 34365 35302
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15134 15722
SGD 19784 20065 20589
THB 724 787 840
USD (1,2) 25920 0 0
USD (5,10,20) 25960 0 0
USD (50,100) 25989 26023 26363
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 12:00