Khẩn trương thiết lập mô hình “vùng, luồng xanh” kiểm soát dịch bệnh tại cửa khẩu

06:47 | 03/03/2022

403 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 56/TB-VPCP ngày 28/2/2022 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến về tình hình xử lý hàng hóa ùn tắc tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc.

Thông báo nêu rõ, tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc đã xuất hiện trở lại từ sau Tết Nguyên đán. Dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp, khó lường, hoạt động xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc được dự báo còn nhiều khó khăn, thiếu ổn định, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của người dân, sự lành mạnh của thị trường nông sản cả trước mắt và lâu dài.

Khẩn trương thiết lập mô hình “vùng, luồng xanh” kiểm soát dịch bệnh tại cửa khẩu
Thiết lập mô hình “vùng xanh”, “luồng xanh” kiểm soát dịch bệnh Covid-19 là giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu

Trong thời gian tới, các ngành và các địa phương tiếp tục thực hiện các ý kiến kết luận theo Thông báo số 350/TB-VPCP, Thông báo số 08/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ; thông tin cho các địa phương về tạm dừng chấp nhận hàng hóa lên cửa khẩu; tăng cường thông tin, truyền thông phù hợp với thực tế để hạn chế ùn tắc hàng hóa xuất khẩu.

Giao UBND các tỉnh chủ động triển khai việc xây dựng vùng xanh, với lực lượng chủ yếu là Hải quan, biên phòng, y tế…, tiếp tục thường xuyên trao đổi với phía bạn, tỉnh trao đổi với tỉnh, huyện trao đổi với huyện, để hai bên hiểu, thông suốt với nhau,

Giao Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Tổng cục Hải quan, Bộ Nông nghiệp, Bộ Tài chính Bộ đội biên phòng, Bộ Tư pháp thành lập tổ nghiên cứu cơ chế chính sách quy định về điều kiện, tiểu chuẩn, chất lượng hàng hóa đề xuất khẩu tiểu ngạch và xuất khẩu chính ngạch của nước ta trong thời gian tới được thực hiện một cách bài bản, hiệu quả. Đưa ra quy định chung đảm bảo công bằng trong vấn đề xuất nhập khẩu giữa hai nước; kiên quyết chuyển mạnh xuất khẩu hàng hóa từ tiểu ngạch sang chính ngạch với các giải pháp dài hơi, mang tính hiệu quả cao.

Trước mắt, Bộ Y tế chủ trì, cùng với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và các địa phương có cửa khẩu, trao đổi với các cơ quan hữu quan phía Trung Quốc thiết lập ngay mô hình “vùng xanh”, “luồng xanh” kiểm soát dịch bệnh Covid-19 tại khu vực cửa khẩu (gồm cả lực lượng, trang thiết bị, phương thức hoạt động) nhằm giải quyết nhanh thủ tục kiểm dịch, kiểm soát lái xe và hàng hóa đảm bảo kết quả an toàn phòng chống dịch được cả hai nước công nhận nhằm đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu.

UBND các tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh, Cao Bằng thực hiện giao ban định kỳ hàng tuần với các cơ quan, bao gồm cả việc trao đổi, phối hợp với các địa phương phía Trung Quốc. Trên cơ sở đó, kịp thời thông tin và có giải pháp phù hợp để điều phối hợp lý các phương tiện vận tải lên cửa khẩu, giải quyết kịp thời các thủ tục, hỗ trợ các tác nghiệp nhằm đẩy nhanh thông quan.

Đồng thời, tạo các điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt của các lực lượng và đội ngũ lái xe, người lao động khu vực cửa khẩu; xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình để trục lợi.

Theo báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn, tính đến thời điểm 20h ngày 27/2/2022, tại 3 khu vực cửa khẩu đường bộ là Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma, tổng lượng xe chờ xuất khẩu là 1.561 xe. Trong đó, lượng xe chở hoa quả chờ xuất khẩu là 1.027xe (giảm 25 xe so với ngày hôm trước liền kề); chiếm khoảng 65% tổng lượng xe chờ xuất khẩu.

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 19:45