Khí đốt đường ống và LNG của Nga cạnh tranh nhau thị phần châu Á - Kỳ II

15:00 | 20/04/2021

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại khu vực Đông Á, Nga vẫn chiếm vị trí khiêm tốn trong số các nhà cung cấp LNG cho thị trường này. Theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, xuất khẩu LNG từ Nga sang Trung Quốc trong năm 2020 mặc dù đã tăng gấp đôi so với năm 2019 nhưng chỉ đạt 5 triệu tấn, thấp hơn nhiều so với nguồn cung từ Úc (29,1 triệu tấn), Qatar (8,1 triệu tấn), Malaysia (6,1 triệu tấn) và Indonesia (5,1 triệu tấn). Nga cũng giữ vai trò khiêm tốn về động lực tăng trưởng nguồn cung LNG hàng năm cho Trung Quốc.
Khí đốt đường ống và LNG của Nga cạnh tranh nhau thị phần châu Á - Kỳ II

Nhiên liệu LNG

Úc cũng là nhà cung cấp LNG chính cho Nhật Bản. Trong cơ cấu nhập khẩu LNG của quốc gia này năm 2020, Úc chiếm 39,1% thị phần, tương đương 29,1 triệu tấn. Xuất khẩu LNG của Nga vào Nhật Bản đạt 6,14 triệu tấn, giảm 4% so với năm 2019. Mặc dù đã vượt Mỹ về xuất khẩu LNG sang Nhật Bản, song Nga còn thua xa nguồn cung từ các nước ASEAN (16,8 triệu tấn) và từ các quốc gia Trung Đông (12,2 triệu tấn) tại thị trường này. Các chuyên gia Nga nhận định, thế giới không ghi nhận hiện tượng dư thừa nguồn cung LNG tại thời điểm hiện tại. Tuy châu Á có nhu cầu về LNG cao hơn các khu vực khác trên thế giới và sự cạnh tranh không quá gay gắt, LNG của Nga chưa thể chiếm lĩnh thị phần đáng kể tại các thị trường Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Ấn Độ.

Trung Quốc đang bắt tay vào chiến lược giảm phát thải khí CO2 nên cần nhiều khí đốt hơn. Nhật Bản và Hàn Quốc cũng có chính sách tương tự. Tại Ấn Độ, nhu cầu năng lượng vẫn còn rất lớn tại một số địa phương chưa được điện khí hóa. Do đó mà quốc gia này luôn cần nhập khẩu LNG. Và trong trường hợp này, Qatar là nhà cung cấp có lợi thế lớn nhất vì có vị trí địa lý gần nhất với Ấn Độ. Mặt khác, thị trường tiêu thụ khí đốt của Ấn Độ sẽ tiếp tục mở rộng. Theo dự báo của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA), nhu cầu LNG của Ấn Độ sẽ chiếm 25% tổng nhu cầu LNG toàn cầu đến năm 2040. Sản lượng LNG tiêu thụ của Ấn Độ sẽ tăng lên 48 triệu tấn/năm vào năm 2030. Qatar đang cung cấp 60% tổng lượng nhập khẩu LNG của Ấn Độ và nhà cung cấp này sẽ nỗ lực tăng thị phần của mình trong tương lai tại thị trường đông dân này. Đối với Nga, nguồn cung 2,85 triệu tấn/năm trong khuôn khổ thỏa thuận giữa Gazprom và Chính phủ Ấn Độ sẽ chỉ bắt đầu từ năm 2022. Ngoài ra còn có biên bản ghi nhớ cung cấp năng lượng từ dự án Arctic LNG 2 giữa Novatek và công ty năng lượng H-Energy Global (Ấn Độ). Tuy nhiên, khối lượng và thời gian giao hàng vẫn chưa được các bên công bố.

Một trong những quốc gia tiêu thụ LNG nhiều nhất khu vực Đông Á là Hàn Quốc. Tính đến cuối năm 2020, sản lượng nhập khẩu LNG của nước này đã giảm 13,9% so với năm 2019, xuống còn 35,08 triệu tấn. Sự suy giảm như vậy xuất phát chủ yếu từ những tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 đối với ngành sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, Chính phủ Hàn Quốc và giới doanh nghiệp đang có kế hoạch tăng cường tiêu thụ LNG, chủ yếu nhằm phục vụ chính sách chuyển đổi năng lượng. Tính đến hết năm 2020, Qatar vẫn là nhà cung cấp LNG lớn nhất cho Hàn Quốc với sản lượng 9,08 triệu tấn. Trong khi đó, Nga xuất khẩu 2 triệu tấn LNG cho thị trường này.

Có thể thấy rằng, các thị trường LNG chủ chốt của Nga tại khu vực châu Á sẽ là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các đối thủ cạnh tranh chính là các nhà cung cấp từ Úc, Qatar và Mỹ. Theo Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA), trong năm 2020, Mỹ đã xuất khẩu khoảng 49 triệu tấn LNG cho thị trường châu Á. Vào năm 2021, EIA thông báo rằng, công suất xuất khẩu LNG trong thời gian cao điểm của nước này có thể đạt 10,8 tỷ m3/ngày. Tuy nhiên, thị trường vẫn chưa rõ xuất khẩu LNG của Mỹ sẽ tăng trưởng như thế nào trong vòng 5 năm tới vì có nhiều điểm không phù hợp với chính sách khử carbon, vốn đã được Tổng thống Mỹ Biden cam kết trong chiến dịch tranh cử.

Úc ghi nhận sản lượng xuất khẩu LNG đạt 78 triệu tấn trong năm 2020 và được dự báo sẽ tăng lên 80 triệu tấn trong năm nay. Đồng thời, cả Chính phủ Úc và các công ty dầu khí tại Úc đều chưa có thông báo nào về gia tăng quy mô lớn nguồn cung cho các nước châu Á. Ngược lại, theo nguồn tin từ Reuters, đại diện ngành công nghiệp khí đốt của Úc cho biết, chính sách đầu tư mạnh vào tiềm năng xuất khẩu LNG của nước này trong thập kỷ vừa qua đã khiến phần lớn nguồn tài nguyên có lợi nhất phục vụ các thị trường bên ngoài, trong khi người tiêu dùng Úc lại thiếu khí đốt giá rẻ. Hầu hết nguồn cung khí đốt cho người tiêu dùng Úc đến từ các mỏ khí khó thu hồi với giá cả đắt hơn.

Tại Qatar, doanh số kinh doanh LNG của nước này liên tục tăng trong những năm gần đây. Trong năm 2020, Chính phủ Qatar thông báo bắt đầu chương trình gia tăng công suất hóa lỏng khí từ 77 triệu tấn/năm lên 110 triệu tấn/năm vào năm 2026 và tăng lên 126 triệu tấn vào năm 2027. Nếu cục diện tại các thị trường châu Á không có nhiều biến động, phần lớn sản lượng LNG của Qatar sẽ được giao đến các thị trường Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản và các quốc gia Đông Nam Á. Do đó, các nhà cung cấp LNG của Nga nên cảnh giác với sự cạnh tranh, chủ yếu đến từ Qatar, phần còn lại đến từ các nhà cung cấp của Mỹ và Úc.

Tổng cục Hải quan liên bang Nga cho biết, sản lượng LNG của Nga trong năm 2020 đạt 30,5 triệu tấn, trong đó xuất khẩu 30,3 triệu tấn. Theo Phó Thủ tướng Alexander Novak, xuất khẩu LNG của Nga trong năm 2021 và 2022 sẽ ở mức 30,3 triệu tấn, sau đó sẽ tăng lên 37,8 triệu tấn vào năm 2023. Với việc chương trình dài hạn về phát triển sản xuất LNG được thông qua, sản lượng LNG hàng năm của Nga được dự báo sẽ đạt 140 triệu tấn vào năm 2035, chiếm 20% thị trường LNG toàn cầu.

Nhu cầu tiêu thụ LNG tại khu vực châu Á-TBD sẽ tăng trong ngắn hạn. Trong điều kiện đó, nguồn cung LNG của Nga có nhiều cơ hội để mở rộng thị phần tại khu vực này hơn là thị trường châu u. Các nhà đầu tư đã công bố ít nhất 9 dự án sản xuất LNG mới tại Nga với tổng công suất 9,5 triệu tấn. Các công ty của Nga cũng đã có nhiều kinh nghiệm trong phát triển các dự án LNG. Việc triển khai hiệu quả các dự án LNG hứa hẹn sẽ hỗ trợ xuất khẩu năng lượng sang các nước châu Á-TBD đang có nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày càng tăng. Cần lưu ý rằng, vào tháng 3/2021, Bộ trưởng Tài nguyên LB Nga Dmitry Kobylin đã đề xuất Chính phủ cấm bốc xếp hàng hóa (bao gồm các sản phẩm dầu mỏ) giữa hai tàu vận tải trong các vùng biển của Nga. Mục đích của sáng kiến này là đảm bảo giảm thiểu tai nạn trong quá trình bốc xếp hàng hóa từ tàu này sang tàu khác và bảo đảm an toàn môi trường trong quá trình vận tải. Dự thảo luật sẽ được trình lên Duma quốc gia xem xét trước ngày 24/06.

Tuy nhiên, có thể sẽ xuất hiện ngoại lệ đối với nhiên liệu LNG. Trong cuộc họp về gia tăng hoạt động đầu tư do Tổng thống Vladimir Putin chủ trì, Chủ tịch tập đoàn Novatek Leonid Mikhelson đã đề xuất chế độ ngoại lệ đối với vận chuyển nhiên liệu LNG từ tàu vận tải này sang tàu vận tải khác. Đề xuất này được Tổng thống lưu ý và bảo lưu. Điều này có nghĩa, phía Nga sẽ có những cơ chế riêng để duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường LNG tại Đông Á.

Viễn Đông

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲70K 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲70K 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▲50K 11,540 ▲80K
Trang sức 99.9 11,100 ▲50K 11,530 ▲80K
NL 99.99 10,735 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Cập nhật: 11/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16410 16678 17256
CAD 18489 18766 19383
CHF 30996 31374 32020
CNY 0 3530 3670
EUR 29092 29362 30388
GBP 34299 34690 35625
HKD 0 3184 3386
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15379 15970
SGD 19687 19969 20493
THB 714 777 830
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26201
Cập nhật: 11/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 11/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26210
AUD 16597 16697 17265
CAD 18676 18776 19327
CHF 31211 31241 32126
CNY 0 3586.5 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29345 29445 30220
GBP 34558 34608 35719
HKD 0 3320 0
JPY 175.74 176.74 183.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15493 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19838 19968 20696
THB 0 742.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11450000 11450000 11870000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 11/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 15:45