Khí đốt Nga sẽ quay lại châu Âu khi các nước "tha thứ và quên đi"?

13:10 | 17/01/2023

507 lượt xem
|
Bộ trưởng Năng lượng Qatar cho rằng việc châu Âu từ chối các mặt hàng năng lượng của Nga sau cuộc chiến ở Ukraine sẽ không kéo dài mãi.

Phát biểu tại một hội nghị về năng lượng diễn ra cuối tuần qua, ông Saad Sherida al-Kaabi - Bộ trưởng Năng lượng kiêm người đứng đầu tập đoàn khí đốt nhà nước QatarEnergy - cho rằng: "Hiện nay, người châu Âu nói rằng họ không đời nào quay lại mua khí đốt của Nga. Nhưng tất cả chúng ta đều may mắn khi có thể quên đi và tha thứ. Vì vậy tôi nghĩ rằng mọi thứ sẽ được hàn gắn theo thời gian".

Từ lâu, châu Âu là khách hàng lớn nhất của Nga đối với hầu hết mặt hàng năng lượng, đặc biệt là khí đốt tự nhiên. Các nước châu Âu đã cắt giảm đáng kể việc nhập khẩu nguồn cung năng lượng của Nga, áp đặt các biện pháp trừng phạt để chống lại cuộc chiến tại Ukraine của Moscow.

Khí đốt Nga sẽ quay lại châu Âu khi các nước
Bộ trưởng Năng lượng Qatar cho rằng dòng chảy khí đốt Nga rồi sẽ trở lại châu Âu (Ảnh: Reuters).

Đầu tháng này, Gazprom - gã khổng lồ năng lượng nhà nước Nga - cho biết, xuất khẩu khí đốt của hãng này sang Thụy Sĩ và EU đã giảm 55% trong năm 2022. Việc cắt giảm nhập khẩu đã làm chi phí năng lượng ở châu Âu tăng vọt, khiến khu vực này phải giành giật để phát triển các nguồn năng lượng mới và tìm kiếm các nguồn cung cấp thay thế.

"Nhưng theo quan điểm của tôi, khí đốt Nga sẽ quay trở lại châu Âu", ông al-Kaabi nói.

Nhờ thời tiết ôn hòa và lượng dự trữ khí đốt tăng đáng kể trong năm qua mà châu Âu đã ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng lớn trong mùa đông này. Tuy nhiên, giới chức cũng như các nhà phân tích đều cảnh báo về tình trạng bếp bênh hơn vào cuối năm nay khi các nguồn dự trữ này cạn kiệt.

"May mắn là họ (châu Âu) không có nhu cầu cao về khí đốt do thời tiết ấm hơn. Vấn đề là điều gì sẽ xảy ra khi họ muốn nạp đầy các kho dự trữ trong năm này. Sẽ không có nhiều khí đốt được tung ra thị trường cho đến năm 2025, 2026 và 2027. Vì vậy, tôi cho rằng tình hình sẽ không ổn trong một thời gian nữa", Bộ trưởng Năng lượng Qatar nói.

Tuy nhiên, ông Claudio Descalzi - Giám đốc điều hành hãng năng lượng Italy Eni lại bác bỏ điều này. Ông cho rằng chiến tranh vẫn còn đó và không dễ dàng có thể tha thứ.

Ông Descalzi cho rằng, cuộc chiến ở Ukraine và an ninh năng lượng đều là những vấn đề ưu tiên của ông cũng như ngành công nghiệp năng lượng. Italy đã cắt giảm đáng kể sự phụ thuộc vào khí đốt Nga bằng cách thay thế các nguồn năng lượng từ các nhà cung cấp khác như Algeria. Hôm 15/1, Eni cũng công bố vừa phát hiện một mỏ khí đốt mới ở ngoài khơi phía đông Địa Trung Hải, ngoài khơi bờ biển Ai Cập.

"Thành thật mà nói, an ninh năng lượng là một vấn đề lớn, nhưng tôi nghĩ rằng, trong năm 2023, Ukraine vẫn là ưu tiên hàng đầu", ông Descalzi nói.

Dân rí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 04:00