Khi nào năng lượng địa nhiệt sẽ trở thành xu thế chủ đạo?

15:49 | 08/12/2022

5,001 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năng lượng địa nhiệt được tạo ra bằng cách khoan xuống bề mặt Trái đất để tiếp cận các túi nhiệt dưới lòng đất. Nhiệt năng có thể được tìm thấy trong đá và nước chỉ cách vài dặm dưới lòng đất bằng cách khoan vào các bể chứa ngầm để khai thác các nguồn địa nhiệt. Nhiệt sau đó có thể chạy tua-bin để sản xuất điện.
Khi nào năng lượng địa nhiệt sẽ trở thành xu thế chủ đạo?
Ảnh minh hoạ

Trong khi chính phủ trên toàn thế giới khuyến khích các sáng kiến trong lĩnh vực năng lượng tái tạo bên cạnh năng lượng gió và mặt trời, các nguồn năng lượng thay thế xanh vốn đã bị lãng quên từ lâu hiện đang xuất hiện nhanh chóng trên toàn cầu. Mặc dù có nhiều nguồn năng lượng tái tạo khác nhau, nhưng hầu hết các quốc gia đều tập trung vào các nguồn năng lượng có chi phí thấp và dễ sản xuất nhất. Tiềm năng của năng lượng thay thế rất lớn đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và phát triển nhiều hơn nữa, trong đó có năng lượng địa nhiệt, với việc khai thác sức nóng của Trái đất để tạo ra năng lượng sạch dồi dào. Để tiếp cận với nguồn năng lượng này cần phải khoan sâu vào bề mặt Trái đất, chính điều này đã cản trở rất nhiều công ty đầu tư vào các dự án địa nhiệt. Tuy nhiên, cả Liên minh Châu Âu (EU) và Bộ Năng lượng Mỹ (DoE) đã nhấn mạnh tiềm năng to lớn của năng lượng địa nhiệt trong việc hỗ trợ quá trình chuyển đổi xanh. Renault- nhà sản xuất ô tô của Pháp tuyên bố họ đang đặt cược lớn vào nguồn năng lượng này, nhưng liệu những công ty khác có đi theo con đường của họ không?

EU đã thành lập Nhóm công tác triển khai địa nhiệt sâu để thúc đẩy nghiên cứu về năng lượng địa nhiệt ở châu Âu. Nhóm công tác đang giám sát việc triển khai Kế hoạch triển khai địa nhiệt sâu (IP). Họ tin rằng việc thành lập ngành năng lượng địa nhiệt ở châu Âu sẽ giúp đạt được các mục tiêu của Thỏa thuận xanh châu Âu và Chương trình Horizon Europe, với việc chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang địa nhiệt dự kiến sẽ giúp khử cacbon tới 25% nhu cầu năng lượng của khu vực. Với công nghệ hiện có, 25% dân số châu Âu có thể triển khai hệ thống sưởi địa nhiệt với chi phí hiệu quả.

Nghiên cứu của Ủy ban châu Âu (EC) cho thấy năng lượng địa nhiệt có thể giúp châu Âu đạt mục tiêu trở thành lục địa đầu tiên đạt trung hòa carbon vào năm 2050. Năng lượng địa nhiệt được kỳ vọng sẽ đóng góp vào danh mục năng lượng xanh của châu Âu, hỗ trợ các hệ thống sưởi ấm cộng đồng, đồng thời giúp đạt được mục tiêu Các mục tiêu của Kế hoạch REPowerEU năm 2022 của EU. Sự phát triển của ngành công nghiệp địa nhiệt cũng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy các hoạt động năng lượng tái tạo khác, với tiềm năng khai thác khoáng sản từ chất lỏng địa nhiệt để sản xuất lithium bền vững. Do đó, Ủy ban Châu Âu đang hỗ trợ một số dự án nghiên cứu về năng lượng địa nhiệt sẽ giúp ích cho quá trình chuyển đổi xanh của Châu Âu.

Năng lượng địa nhiệt được tạo ra bằng cách khoan xuống bề mặt Trái đất để tiếp cận các túi nhiệt dưới lòng đất. Nhiệt năng có thể được tìm thấy trong đá và nước chỉ cách vài dặm dưới lòng đất bằng cách khoan vào các bể chứa ngầm để khai thác các nguồn địa nhiệt. Nhiệt sau đó có thể chạy tua-bin để sản xuất điện.

Một số dự án đã được triển khai, ví dụ như Croatia, nằm trên vùng đất có tiềm năng địa nhiệt mạnh, đã phát triển một nhà máy địa nhiệt với hy vọng thiết lập nguồn cung cấp năng lượng 24 giờ cho lưới điện không carbon, chính điều này là tiền đề cho các dự án trong tương lai ở các nước láng giềng Áo, Hungary và Serbia.

Ông Marijan Krpan, Giám đốc điều hành của Cơ quan Hydrocarbon Croatia cho biết “Năng lượng địa nhiệt có rất nhiều tiềm năng trong việc tạo ra điện, sưởi ấm và nông nghiệp”. Mặc dù vậy năng lượng địa nhiệt vẫn còn ít được nói đến ở cấp độ quốc tế, hầu hết chính phủ và công ty năng lượng hiện vẫn đang tiếp tục đầu tư mạnh vào năng lượng gió và mặt trời. Nhưng điều này có thể thay đổi được.

Vào tháng 11, Renault tuyên bố sẽ hợp tác với công ty tiện ích Engie của Pháp trong 15 năm tới để phát triển và vận hành một dự án địa nhiệt tại nhà máy Douai của họ. Hoạt động khoan dự kiến sẽ bắt đầu vào năm 2023, với kế hoạch khai thác nước nóng ở độ sâu 4.000 mét. Dự án dự kiến sẽ đáp ứng nhu cầu quy trình công nghiệp và sưởi ấm vào đầu năm 2025, với nhiệt độ nước từ 130 đến 140oC. Renault tuyên bố “Sau khi được triển khai, công nghệ địa nhiệt này sẽ cung cấp công suất gần 40 MW liên tục. Ngoài ra, Vào mùa hè, khi nhu cầu nhiệt thấp hơn, năng lượng địa nhiệt có thể được sử dụng để sản xuất điện không có carbon”.

Liệu điều này có khuyến khích các công ty khác nối gót Renault? Nguồn năng lượng từng ít được nói đến đang dần thu hút được sự chú ý, đặc biệt là khi các cường quốc như EU và Mỹ sẽ hỗ trợ tài chính cho các sáng kiến về giải pháp địa nhiệt. Nhưng có lẽ sẽ cần một số lượng lớn hơn các công ty năng lượng tư nhân, ô tô và công nghiệp có những động thái để khơi dậy tiềm năng của địa nhiệt và đầu tư vào nguồn năng lượng xanh này.

Anh Ngọc

Mỹ và UAE ký thỏa thuận về chuyển đổi năng lượngMỹ và UAE ký thỏa thuận về chuyển đổi năng lượng
Idemitsu đầu tư 5 tỷ USD trong 3 năm tới để thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượngIdemitsu đầu tư 5 tỷ USD trong 3 năm tới để thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng
Indonesia nhận được 20 tỷ USD hỗ trợ chuyển đổi năng lượngIndonesia nhận được 20 tỷ USD hỗ trợ chuyển đổi năng lượng
IRENA: Hydro phải đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượngIRENA: Hydro phải đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 21:00